Cơ quan nào có quyền xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh? Thời điểm xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh là khi nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh. Cho tôi hỏi cơ quan nào có quyền xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh? Thời điểm xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh là khi nào? Câu hỏi của chị Mỹ Linh ở Hà Giang.

Cơ quan nào có quyền xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh?

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ như sau:

Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1. Đối với cán bộ
Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. Đối với công chức
a) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
b) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiện.
3. Đối với viên chức
Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 43 Luật Viên chức.

Theo đó, cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh theo phân cấp quản lý cán bộ.

Cán bộ cấp tỉnh

Cán bộ cấp tỉnh (Hình từ Internet)

Thời điểm xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh là khi nào?

Theo Điều 20 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:

Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức
1. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.
2. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.
3. Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại Nghị định này.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều này và đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.

Theo quy định trên, việc xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được thực hiện theo từng năm công tác.

Thời điểm xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Tại thời điểm xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, cán bộ cấp tỉnh có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định.

Việc lưu giữ tài liệu xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 90/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/09/2023) về lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau:

Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
Tài liệu kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được lưu giữ bằng hình thức điện tử, bao gồm:
1. Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá.
2. Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có).
4. Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền.
5. Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có).
6. Các văn bản khác liên quan (nếu có).
Ngoài việc lưu giữ bằng hình thức điện tử, tài liệu quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này còn được lưu bằng văn bản trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.

Như vậy, kết quả xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được thể hiện bằng hình thức điện tử. Và bao gồm những tài liệu được quy định tại Điều 22 nêu trên.

Trước đây, theo quy định tại Điều 22 Nghị định 90/2020/NĐ-CP về lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau:

Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm:
1. Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá;
2. Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
3. Nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có);
4. Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền;
5. Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có);
6. Các văn bản khác liên quan (nếu có).

Như vậy, kết quả xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ cán bộ. Và bao gồm những nội dung được quy định tại Điều 22 nêu trên.

Cán bộ cấp tỉnh
Xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được thực hiện theo từng năm công tác hay theo nhiệm kỳ? Kết quả này có được dùng để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
Pháp luật
Cán bộ cấp tỉnh phải đáp ứng các tiêu chí thế nào để được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ?
Pháp luật
Muốn được đánh giá xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì cán bộ cấp tỉnh phải đáp ứng được các tiêu chí nào?
Pháp luật
Tại thời điểm đánh giá xếp loại mà cán bộ cấp tỉnh nghỉ hưởng chế độ thai sản thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có quyền xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh? Thời điểm xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh là khi nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thực hiện thế nào?
Pháp luật
Ai có quyền xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh? Trình tự thủ tục xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Mục đích của việc đánh giá cán bộ cấp tỉnh là gì? Dựa trên việc đánh giá cán bộ cấp tỉnh được phân loại đánh giá thế nào?
Pháp luật
Cán bộ cấp tỉnh được đánh giá dựa trên những nội dung nào? Kết quả đánh giá cán bộ cấp tỉnh có được công khai tại nơi cán bộ công tác hay không?
Pháp luật
Để được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ thì cán bộ cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo cần những điều kiện nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cán bộ cấp tỉnh
884 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cán bộ cấp tỉnh Xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cán bộ cấp tỉnh Xem toàn bộ văn bản về Xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào