Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có sai sót nhỏ trong trường hợp nào?
Trường hợp nào cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có sai sót nhỏ?
Căn cứ tại khoản 8 Điều 15 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu như sau:
Các trường hợp sai khác nhỏ hoặc khác biệt nhỏ không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp có sai sót nhỏ hoặc khác biệt nhỏ giữa nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan nếu những sai sót, khác biệt này phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu, gồm:
- Lỗi chính tả hoặc đánh máy không làm thay đổi nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
- Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: đánh dấu bằng máy hoặc bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”;
- Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chữ ký mẫu;
- Khác biệt về đơn vị đo lường trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan (như tờ khai hải quan, hóa đơn, vận tải đơn);
- Sự khác biệt giữa khổ giấy của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp cho cơ quan hải quan với mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định;
- Sự khác biệt về màu mực của các nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
- Sự khác về mã số hàng hóa: phù hợp ở phân nhóm 6 số nhưng khác biệt ở cấp độ 8 số;
- Sự khác biệt về tên và số chuyến do thay đổi phương tiện vận chuyển;
- Sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác;
- Các khác biệt nhỏ khác theo thỏa thuận tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên được Tổng cục Hải quan thông báo.
Như vậy, thuộc một trong các trường hợp trên đây thì chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có sai sót nhỏ được cơ quan hải quan chấp nhận.
Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có sai sót nhỏ trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Cơ quan hải quan từ chối và xử lý chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không hợp lệ như thế nào?
Căn cứ tại điểm a khoản 4 Điều 15 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
- Quá trình kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Thông tư 33/2023/TT-BTC nếu cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không hợp lệ hoặc người xuất khẩu, người sản xuất không phối hợp kiểm tra xác minh xuất xứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư 33/2023/TT-BTC này thì từ chối và xử lý như sau:
+ Đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư 33/2023/TT-BTC: hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thông thường và được thông quan theo quy định;
+ Đối với hàng hóa quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư 33/2023/TT-BTC: hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
+ Đối với hàng hóa quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư 33/2023/TT-BTC: hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng mức thuế theo các biện pháp do Bộ Công Thương quyết định và được thông quan theo quy định.
Riêng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP thì việc từ chối được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 15 Thông tư 33/2023/TT-BTC.
Thông báo về việc từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên phương tiện nào?
Căn cứ tại điểm b, c, d khoản 4 Điều 15 Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định:
- Cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản cho người khai hải quan về việc từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc thông báo trực tiếp trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bằng cách ghi lý do từ chối trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và gửi trả lại người khai hải quan để người khai hải quan liên hệ với cơ quan, tổ chức hoặc người sản xuất, người xuất khẩu phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
- Đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP, trước khi ra quyết định từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, Tổng cục Hải quan thông báo nội dung kết quả xác minh cho người nhập khẩu, người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cung cấp thông tin xác minh.
Người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cung cấp, bổ sung thêm thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa trong thời gian tối đa 90 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi thông báo;
Lưu ý: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối của cơ quan hải quan, người khai hải quan phải khai bổ sung tiền thuế theo hướng dẫn của cơ quan hải quan.
Quá thời hạn nêu trên, nếu người khai hải quan không khai bổ sung tiền thuế theo hướng dẫn thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ai có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 07 tuổi, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật qua đường?
- Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng mới nhất? Bên giao thầu được chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?
- Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế đối với cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế?
- Mẫu báo cáo giao dịch đáng ngờ trong giao dịch ngân hàng có hành vi rửa tiền? Những dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực ngân hàng?
- Nhận thừa kế đất nông nghiệp từ vợ hoặc chồng có phải đóng lệ phí trước bạ không? Quyền và nghĩa vụ khi nhận thừa kế đất?