Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có quyền từ chối đăng ký không? Nếu có thì trong trường hợp nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề đăng ký biện pháp bảo đảm. Cho tôi hỏi cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có quyền từ chối đăng ký không? Nếu có thì trong trường hợp nào? Câu hỏi của chị Ngọc Dung ở Đồng Nai.

Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có quyền từ chối đăng ký không?

Theo Điều 11 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký, của cơ quan cung cấp thông tin như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký, của cơ quan cung cấp thông tin
1. Đăng ký theo trường hợp và theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 và Điều 10 Nghị định này; cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định này; chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký.
2. Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm.
3. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin chỉ trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 51 Nghị định này.
4. Chuyển tài liệu liên quan cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu thuộc hồ sơ đăng ký có dấu hiệu giả mạo.
5. Hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
6. Cập nhật, lưu trữ thông tin trong hồ sơ lưu trữ, Cơ sở dữ liệu.
7. Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác khi thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có quyền từ chối đăng ký trong trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký theo quy định.

Biện pháp bảo đảm (Hình từ Internet)

Biện pháp bảo đảm (Hình từ Internet)

Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có quyền từ chối đăng ký trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 99/2022/NĐ-CP thì cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có quyền từ chối đăng ký trong những trường hợp sau:

+ Không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký;

+ Hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này;

+ Tài sản không đủ điều kiện dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì cơ quan đăng ký chỉ từ chối đăng ký khi đã nhận được văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc thụ lý giải quyết tranh chấp của Tòa án hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;

+ Thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 25, khoản 1 và khoản 3 Điều 36, Điều 37 Nghị định này;

+ Thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký đối với tài sản quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký phù hợp với thông tin đang được lưu giữ tại cơ quan đăng ký do có việc thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới;

+ Thông tin của bên bảo đảm hoặc của bên nhận bảo đảm trong trường hợp đăng ký thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến hoặc thông tin của người đại diện trong trường hợp đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này không phù hợp với thông tin của tài khoản đăng ký trực tuyến được sử dụng;

+ Yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký đối với thông tin về biện pháp bảo đảm, về thông báo xử lý tài sản bảo đảm không được lưu giữ tại cơ quan đăng ký;

+ Cơ quan đăng ký tự phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo tài liệu, chữ ký, con dấu của mình hoặc nhận được thông tin kèm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về xác định tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo;

+ Trước thời điểm ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu, cơ quan đăng ký nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp hành viên về việc thông báo kê biên tài sản thi hành án là tài sản bảo đảm hoặc về việc yêu cầu tạm dừng, dừng việc đăng ký đối với tài sản mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền, của người khác có thẩm quyền về việc yêu cầu không thực hiện đăng ký theo quy định của luật.

Quy định tại điểm này không áp dụng trong trường hợp Nghị quyết của Quốc hội về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, luật có liên quan quy định khác;

+ Người yêu cầu đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật khác có liên quan quy định khác.

Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp từ chối đăng ký không có căn cứ không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 99/2022/NĐ-CP về từ chối đăng ký như sau:

Từ chối đăng ký
...
2. Cơ quan đăng ký chỉ được từ chối đăng ký khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật có liên quan trong trường hợp từ chối đăng ký không có căn cứ.
Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký thì cơ quan đăng ký thực hiện việc từ chối trong ngày làm việc nhận được hồ sơ hoặc trong ngày làm việc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại các điểm c, h và i khoản 1 Điều này, nếu thời điểm nhận sau 15 giờ cùng ngày thì có thể thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo.
Việc từ chối phải lập thành văn bản có nêu rõ căn cứ từ chối đăng ký. Trường hợp từ chối đăng ký theo căn cứ quy định tại các điểm b, d hoặc đ khoản 1 Điều này thì trong văn bản từ chối phải có hướng dẫn về nội dung cần được hoàn thiện, cần được bổ sung.
...

Như vậy, trong trường hợp từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm không có căn cứ thì cơ quan đăng ký phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật có liên quan.

Đăng ký biện pháp bảo đảm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kế hoạch kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất năm 2024 ra sao?
Pháp luật
Có thể đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán tại cơ quan nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm phát hiện tài liệu trong hồ sơ sau khi đăng ký là giả mạo thì xử lý như nào?
Pháp luật
Bên bảo đảm muốn rút bớt tài sản đã đăng ký bảo đảm thì nên thực hiện thủ tục gì theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Cơ quan đăng ký không phải chịu trách nhiệm về điều gì trong quá trình đăng ký biện pháp bảo đảm?
Pháp luật
Cơ quan đăng ký không được phép thực hiện những điều gì trong quá trình đăng ký biện pháp bảo đảm?
Pháp luật
Giấy đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán được quy định như thế nào? Việc đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán thực hiện tại đâu?
Pháp luật
Việc ký phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm của thế chấp trực thăng được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cầm cố máy bay có phải đăng ký biện pháp bảo đảm không? Việc đăng ký biện pháp bảo đảm ghi vào sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam các nội dung nào?
Pháp luật
Bổ sung thêm cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm từ ngày 15/01/2023? Cung cấp thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm theo nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký biện pháp bảo đảm
443 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký biện pháp bảo đảm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào