Cơ quan báo chí để có thể nhập khẩu báo nước ngoài vào Việt Nam cần thực hiện những thủ tục gì theo quy định hiện nay?

Cơ quan báo chí có thể nhập khẩu báo nước ngoài vào Việt Nam cần thực hiện những thủ tục gì? Trường hợp cơ quan báo chí nước ngoài có nhu cầu lập văn phòng thường trú tại Việt Nam thì cần gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Thông tin và Truyền thông hay Bộ Ngoại giao? Câu hỏi của anh Phong từ Hà Nội.

Cơ quan báo chí để có thể nhập khẩu báo nước ngoài vào Việt Nam cần thực hiện những thủ tục gì?

Căn cứ Điều 54 Luật Báo chí 2016 quy định về việc xuất khẩu, nhập khẩu báo in như sau:

Xuất khẩu, nhập khẩu báo in
1. Báo in xuất bản hợp pháp tại Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài.
2. Việc nhập khẩu báo in được thực hiện thông qua cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu báo chí do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép.
3. Cơ sở nhập khẩu báo in phải đăng ký danh Mục báo chí nhập khẩu với Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi nhập khẩu.
4. Người đứng đầu cơ sở nhập khẩu báo in phải tổ chức kiểm tra nội dung báo chí nhập khẩu trước khi phát hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo in mà mình nhập khẩu.

Theo quy định nêu trên thì cơ quan báo chí để nhập khẩu các loại báo chí nước ngoài vào Việt Nam cần phải thông qua cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu báo chí do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép.

Cơ quan báo chí phải đăng ký danh Mục báo chí nhập khẩu với Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi nhập khẩu.

Người đứng đầu cơ quan báo chí phải tổ chức kiểm tra nội dung báo chí nhập khẩu trước khi phát hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo in mà mình nhập khẩu.

Cơ quan báo chí có thể nhập khẩu báo nước ngoài vào Việt Nam cần thực hiện những thủ tục gì?

Cơ quan báo chí có thể nhập khẩu báo nước ngoài vào Việt Nam cần thực hiện những thủ tục gì? (Hình từ Internet)

Cơ quan báo chí Việt Nam có những quyền hạn gì trong hoạt động hợp tác với báo chí nước ngoài?

Căn cứ Điều 55 Luật Báo chí 2016 quy định về quyền hạn của cơ quan báo chí khi hợp tác với báo chí nước ngoài như sau:

Hoạt động hợp tác của cơ quan báo chí Việt Nam với nước ngoài
1. Cơ quan báo chí Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí ra nước ngoài; ủy thác cho tổ chức, cá nhân in lại, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí Việt Nam ở nước ngoài;
b) Thuê chuyên gia, cộng tác viên nước ngoài;
c) Cử nhà báo hoạt động báo chí ở nước ngoài;
d) Thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài;
đ) Hoạt động hợp tác với nước ngoài.
2. Cơ quan báo chí thực hiện các quyền quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Sản phẩm báo chí phát hành, truyền dẫn, phát sóng ra nước ngoài quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này phải có cùng nội dung với sản phẩm đã phát hành, truyền dẫn, phát sóng trong nước, không có nội dung quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 9 của Luật này;
b) Cơ quan báo chí thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông việc thành lập văn phòng đại diện, danh sách nhân sự của văn phòng đại diện chậm nhất là 15 ngày trước ngày thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài;
c) Cơ quan báo chí hợp tác với nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động hợp tác.

Theo đó, khi hợp tác với cơ quan báo chí nước ngoài thì phía cơ quan báo chí Việt Nam sẽ có một số quyền hạn như sau:

- Phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí ra nước ngoài; ủy thác cho tổ chức, cá nhân in lại, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí Việt Nam ở nước ngoài;

- Thuê chuyên gia, cộng tác viên nước ngoài;

- Cử nhà báo hoạt động báo chí ở nước ngoài;

- Thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài;

- Hoạt động hợp tác với nước ngoài.

Cơ quan báo chí thực khi hợp tác với cơ quan báo chí nước ngoài cần tuân thủ một số nguyên tắc như:

- Sản phẩm báo chí phát hành, truyền dẫn, phát sóng ra nước ngoài phải có cùng nội dung với sản phẩm đã phát hành, truyền dẫn, phát sóng trong nước, không có nội dung vi phạm quy định pháp luật;

- Trường hợp cơ quan báo chí thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông việc thành lập văn phòng đại diện, danh sách nhân sự của văn phòng đại diện chậm nhất là 15 ngày trước ngày thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.

Cơ quan báo chí nước ngoài có nhu cầu lập văn phòng thường trú tại Việt Nam thì gửi hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông hay Bộ Ngoại giao?

Căn cứ Điều 56 Luật Báo chí 2016 quy định về việc cơ quan báo chí nước ngoài thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam như sau:

Hoạt động báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
...
4. Cơ quan báo chí nước ngoài có nhu cầu lập văn phòng thường trú tại Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính một bộ hồ sơ đề nghị lập văn phòng thường trú đến Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Văn phòng thường trú được đặt trụ sở tại Hà Nội hoặc một tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến sẽ đặt văn phòng thường trú.
Văn phòng thường trú được cử phóng viên thường trú tại địa phương khác với nơi đặt trụ sở văn phòng thường trú sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi văn phòng thường trú đề nghị cử phóng viên thường trú. Văn phòng thường trú chịu trách nhiệm về hoạt động của phóng viên thường trú tại địa phương.
...

Như vậy, cơ quan báo chí nước ngoài có nhu cầu lập văn phòng thường trú tại Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính một bộ hồ sơ đề nghị lập văn phòng thường trú đến Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Văn phòng thường trú được đặt trụ sở tại Hà Nội hoặc một tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến sẽ đặt văn phòng thường trú.

Cơ quan báo chí
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan chủ quản báo chí hay Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí?
Pháp luật
Cơ quan báo chí là gì? Bệnh viện có được phép thành lập cơ quan báo chí không? Điều kiện cấp giấy phép hoạt động báo chí cần thực hiện những gì?
Pháp luật
Đối tượng nào được thành lập cơ quan báo chí? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực báo chí?
Pháp luật
Cơ quan báo chí bị Ban Tuyên giáo Trung ương nhắc nhở 02 lần bằng văn bản thì lãnh đạo cơ quan báo chí có bị cách chức hay không?
Pháp luật
Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tạp chí khoa học bắt buộc phải có thẻ nhà báo hay không?
Pháp luật
Cơ quan chủ quản cơ quan báo chí ra văn bản giao nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan báo chí khi nào?
Pháp luật
Cơ quan báo chí có được đưa tin từ nguồn tài liệu của mình đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa có kết luận chính thức?
Pháp luật
Lời xin lỗi của cơ quan báo chí có bắt buộc phải phát liền sau nội dung thông tin cải chính hay không?
Pháp luật
Số lượng lãnh đạo tối đa của cơ quan báo chí báo điện tử là bao nhiêu người theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Cơ quan báo chí thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài phải thông báo cho Bộ TTTT những thông tin gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ quan báo chí
1,054 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ quan báo chí
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào