Cổ phần ưu đãi cổ tức là gì? Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có được chuyển nhượng cho người khác hay không?
Cổ phần ưu đãi cổ tức là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức thì:
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ phần ưu đãi cổ tức là gì? Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có được chuyển nhượng cho người khác hay không? (Hình từ Internet)
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có được chuyển nhượng cho người khác hay không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức như sau:
Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
...
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật này.
Theo đó, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền khác như cổ đông phổ thông trừ việc không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020.
Do đó, căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan, cụ thể:
Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
...
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
...
Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Như vậy, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ các trường hợp nêu trên.
Quy định về các loại cổ phần trong công ty cổ phần?
Quy định về các loại cổ phần trong công ty cổ phần được quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:
(1) Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
(2) Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
(i) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
(ii) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
(iii) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
(iv) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
(3) Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
(4) Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
(5) Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
(6) Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
(7) Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cổ phần ưu đãi cổ tức là gì? Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có được chuyển nhượng cho người khác hay không?
- Mẫu Thông báo kết luận giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Không giải quyết tố cáo đảng viên đối với đơn tố cáo có tên khi nào?
- Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo Nghị định 175? Phạm vi hoạt động của tổ chức là gì?
- Mẫu email xác nhận tham gia tiệc tất niên công ty cuối năm? Quyền của người lao động như thế nào?
- Doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam phải lưu trữ dữ liệu và đặt chi nhánh tại Việt Nam khi nào?