Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có được hưởng cổ tức không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty không?
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có được hưởng cổ tức không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty không?
Căn cứ khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ tức như sau:
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.
Căn cứ khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức như sau:
Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
...
Theo đó, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ được chia cổ tức hằng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
Cổ đông sẽ được hưởng cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức này được xác định cụ thể và ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Như vậy, khi bạn trở thành cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức thì bạn sẽ nhận được cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Việc bạn hưởng cổ tức cố định sẽ không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Và mức hưởng này sẽ được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức mà bạn đã mua.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức (Hình từ Internet)
Quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức như sau:
Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
...
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
...
Căn cứ Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của cổ đông phổ thông như sau:
Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;
...
Theo đó, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ được nhận cổ tức theo quy định. Và được nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản.
Đồng thời, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ có những quyền của cổ đông phổ thông được quy định tại Điều 115 nêu trên.
Tuy nhiên cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát trừ một số trường hợp khác.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được quyền biểu quyết trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức như sau:
Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
...
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật này.
Căn cứ khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua như sau:
Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua
...
6. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Theo đó, về nguyên tắc thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ không được quyền biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Tuy nhiên nếu vấn đề biểu quyết có nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền biểu quyết trong trường hợp này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?