Có phải Tổ Thẩm phán giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản sẽ được thành lập khi có yêu tố nước ngoài không?

Cho tôi hỏi có phải Tổ Thẩm phán giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản sẽ được thành lập khi có yếu tố nước ngoài không? Tổ Thẩm phán có những nhiệm vụ, quyền hạn gì khi giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản? Câu hỏi của chị Nhàn từ TP.HCM

Người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp nào giải quyết?

Căn cứ Điều 8 Luật Phá sản 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân như sau:

Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân
1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Theo đó, đối với trường hợp người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài thì sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

Có phải Tổ Thẩm phán giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản sẽ được thành lập khi có yêu tố nước ngoài không?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 01/2015/TT-CA quy định về việc thành lập Tổ Thẩm phán như sau:

Thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật phá sản được thành lập ở Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện), Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) để giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Trong thời hạn giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, thẩm quyền thành lập Tổ Thẩm phán được xác định như sau:
a) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện căn cứ vào tính chất của vụ việc phá sản thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật phá sản quyết định thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tính chất của vụ việc phá sản thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản quyết định thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đơn khi thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản.
...

Từ quy định trên thì việc thành lập Tổ Thẩm phán không phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài mà Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tính chất của vụ việc phá sản mà ra quyết định thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Có phải Tổ Thẩm phán giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản sẽ được thành lập khi có yêu tố nước ngoài không?

Có phải Tổ Thẩm phán giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản sẽ được thành lập khi có yêu tố nước ngoài không? (Hình từ Internet)

Tổ Thẩm phán có những nhiệm vụ, quyền hạn gì khi giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 01/2015/TT-CA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thẩm phán khi giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của các Tổ Thẩm phán
1. Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo quy định tại Điều 9 của Luật phá sản, các quy định khác của pháp luật phá sản và quy định tại Thông tư này. Tổ Thẩm phán bắt đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ khi có quyết định thành lập của Chánh án theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư này và chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau khi đã giải quyết xong vụ việc phá sản hoặc sau khi có quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 của Thông tư này.
...

Dẫn chiếu Điều 9 Luật Phá sản 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản
1. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần thiết.
2. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
3. Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
4. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
5. Quyết định việc thực hiện kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong trường hợp cần thiết.
6. Quyết định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản.
7. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
8. Áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền dẫn giải đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức Hội nghị chủ nợ.
10. Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
11. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
12. Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
13. Áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật.
14. Tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
15. Phải từ chối giải quyết phá sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có những nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định pháp luật nêu trên.

Mở thủ tục phá sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp tác xã đã có quyết định mở thủ tục phá sản mà thực hiện hành vi tặng cho tài sản sẽ bị phạt tiền bao nhiêu?
Pháp luật
Khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho công ty TNHH mất khả năng thanh toán thì phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu nào?
Pháp luật
Thành viên góp vốn của công ty hợp danh có được nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty hợp danh mất khả năng thanh toán không?
Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì phải nộp kèm theo các giấy tờ, tài liệu nào?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có những nội dung nào?
Pháp luật
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở của doanh nghiệp có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nào?
Pháp luật
Mất khả năng thanh toán là gì? Thời hạn mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp mất khả năng thanh toán?
Pháp luật
Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì cơ quan thuế ban hành quyết định về việc khoanh tiền thuế nợ theo mẫu nào?
Pháp luật
Chủ nợ có bảo đảm một phần là gì? Được yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp hay không?
Pháp luật
Chủ nợ không có bảo đảm được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong vòng bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mở thủ tục phá sản
1,240 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mở thủ tục phá sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mở thủ tục phá sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào