Có phải những người đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì sẽ không được bổ nhiệm làm công chứng viên?
- Người nào được quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên?
- Có phải những người đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì sẽ không được bổ nhiệm làm công chứng viên?
- Đã được bổ nhiệm làm công chứng viên mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị miễn nhiệm không?
Người nào được quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên?
Theo khoản 1 Điều 12 Luật Công chứng 2014 quy định về việc bổ nhiệm công chứng viên như sau:
"1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng."
Dẫn chiếu đến Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định về tiêu chuẩn công chứng viên như sau:
"Điều 8. Tiêu chuẩn công chứng viên
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng."
Theo đó, những người đáp ứng đủ tiêu chuẩn để làm công chứng viên theo như quy định nêu trên thì sẽ có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm làm công chứng viên.
Những người không được bổ nhiệm làm công chứng viên?
Có phải những người đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì sẽ không được bổ nhiệm làm công chứng viên?
Tại Điều 13 Luật Công chứng 2014 quy định về những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên như sau:
"Điều 13. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên
1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.
2. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
4. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.
5. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư."
Như vậy, theo quy định nêu trên, không phải mọi trường hợp đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì sẽ không được bổ nhiệm làm công chứng viên. Trong trường hợp một người đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý và họ đã được xóa án tích thì người này vẫn có thể được bổ nhiệm làm công chứng viên.
Đã được bổ nhiệm làm công chứng viên mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị miễn nhiệm không?
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Luật Công chứng 2014 quy định về việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng như sau:
"1. Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng."
Đồng thời, căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng 2014 quy định về việc miễn nhiệm công chứng viên, theo đó:
"2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
d) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;
đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;
e) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm."
Như vậy, theo những quy định nêu trên, nếu đã được bổ nhiệm làm công chứng viên mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì công chứng viên sẽ bị tạm đình chỉ hành nghề. Nếu hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng, cụ thể là hết 12 tháng mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn thì công chứng viên sẽ bị miễn nhiệm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân nước ngoài theo Luật Doanh nghiệp là ai? Ai là người sở hữu cổ phần phổ thông trong công ty cổ phần?
- Nhân sự chủ chốt là gì? Nhà thầu được thay đổi, bổ sung nhân sự chủ chốt trong khi lựa chọn nhà thầu không?
- Mẫu Quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp ủy có thẩm quyền như thế nào? Tải mẫu ở đâu?
- Mẫu đơn đề nghị miễn thi hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi là mẫu nào?
- Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là gì? Chi tiết từng loại cổ phần ưu đãi và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi?