Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe từ 2025 theo Nghị định 160/2024 thế nào? Hồ sơ cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe từ 2025?

Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe từ 2025 theo Nghị định 160/2024 thế nào? Hồ sơ cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe từ 2025?

Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe từ 2025 theo Nghị định 160/2024 thế nào?

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 160/2024/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe như sau:

Giáo viên dạy lý thuyết đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

- Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành luật, công nghệ ô tô, công nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề khác có nội dung đào tạo chuyên ngành pháp luật hoặc ô tô chiếm 30% trở lên, giáo viên dạy môn kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng hạng xe đào tạo trở lên;

- Có một trong các văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm: cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên, sư phạm, sư phạm kỹ thuật; trung cấp sư phạm; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc 2; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trung cấp.

Giáo viên dạy thực hành lái xe đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

- Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề trở lên;

- Có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo;

- Giáo viên dạy lái xe các hạng B, C1 phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 03 năm trở lên, kể từ ngày được cấp giấy phép lái xe; giáo viên dạy lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp giấy phép lái xe;

- Có một trong các văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm: cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên, sư phạm, sư phạm kỹ thuật; trung cấp sư phạm; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc 2; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trung cấp;

- Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình khung quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 160/2024/NĐ-CP.

Trên đây là quy định về tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe áp dụng từ 2025.

Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe từ 2025 theo Nghị định 160/2024 thế nào? Hồ sơ cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe từ 2025? (Hình từ internet)

Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe từ 2025 theo Nghị định 160/2024 thế nào? Hồ sơ cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe từ 2025? (Hình từ internet)

Hồ sơ cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe từ 2025 gồm những gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 160/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bao gồm:

- Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định 160/2024/NĐ-CP;

- Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề trở lên (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

- Văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

- 01 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định 160/2024/NĐ-CP đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

Cơ sở đào tạo lái xe cần đáp ứng điều kiện gì về xe tập lái?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 160/2024/NĐ-CP xe quy định cơ sở đào tạo lái xe cần đáp ứng điều kiện gì về xe tập lái như sau:

- Cơ sở đào tạo phải có xe tập lái của các hạng được phép đào tạo, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng phải bảo đảm số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy thực hành lái xe;

- Xe tập lái các hạng phải sử dụng các loại xe tương ứng với hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Trong đó: xe tập lái hạng B gồm xe sử dụng loại chuyển số tự động (bao gồm cả ô tô điện) hoặc chuyển số cơ khí (số sàn); xe tập lái hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE sử dụng loại chuyển số cơ khí (số sàn);

- Ô tô tải sử dụng để làm xe tập lái hạng B phải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế từ 2.500 kg đến 3.500 kg với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;

- Xe tập lái được gắn 02 biển “TẬP LÁI” trước và sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 160/2024/NĐ-CP; có hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, được bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe; xe tập lái trên đường giao thông có thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe của học viên; xe tập lái loại ô tô tải thùng có mui che mưa, che nắng, ghế ngồi cho học viên; có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực;

- Xe mô tô ba bánh để làm xe tập lái cho người khuyết tật là xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;

- Xe ô tô hạng B số tự động được dùng làm xe tập lái cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái; xe ô tô hạng B số tự động dùng làm xe tập lái cho người khuyết tật ngoài việc đáp ứng các quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều 9 Nghị định 160/2024/NĐ-CP còn phải có kết cấu phù hợp để các tay và chân còn lại của người khuyết tật vừa giữ được vô lăng lái, vừa dễ dàng điều khiển cần gạt tín hiệu báo rẽ, đèn chiếu sáng, cần gạt mưa, cần số, cần phanh tay, bàn đạp phanh chân, bàn đạp ga trong mọi tình huống khi lái xe theo đúng chức năng thiết kế của nhà sản xuất ô tô hoặc được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cải tạo xe cơ giới xác nhận hệ thống điều khiển của xe phù hợp để người khuyết tật lái xe an toàn.

15 lượt xem
Giáo viên dạy lái xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe từ 2025 theo Nghị định 160/2024 thế nào? Hồ sơ cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe từ 2025?
Pháp luật
Tiêu chuẩn của giáo viên dạy lý thuyết lái xe theo Nghị định 160/2024? Giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe và thẩm quyền cấp được quy định ra sao?
Pháp luật
Giáo viên dạy lái xe nhưng không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Giáo viên dạy lái xe B2 phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ bao nhiêu năm trở lên thì mới đủ điều kiện dạy thực hành cho học viên?
Pháp luật
Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe ô tô được pháp luật quy định ra sao? Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên dạy lái xe ô tô là gì?
Pháp luật
Cơ sở đào tạo lái xe có bắt buộc phải tổ chức đào tạo ngoài giờ hành chính không? Giáo viên cơ sở đào tạo không đeo phù hiệu 'Giáo viên dạy lái xe' có bị phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giáo viên dạy lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giáo viên dạy lái xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào