Có những hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại nào? Hồ sơ hải quan đối với hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại?
- Có những hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại nào?
- Hồ sơ hải quan đối với hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại gồm những tài liệu nào?
- Người khai hải quan là chủ hàng hóa không thực hiện yêu cầu của công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa là trái luật đúng không?
Có những hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP về thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu:
Theo đó, các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại bao gồm:
- Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;
- Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;
- Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);
- Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khác.
Lưu ý: Cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định.
Đối với hàng hóa tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập; Người khai hải quan chưa phải nộp thuế trong thời hạn tái chế, nếu quá thời hạn tái chế đã đăng ký mà chưa tái xuất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Có những hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ hải quan đối với hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại gồm những tài liệu nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP về thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu:
Theo đó hồ sơ hải quan đối với các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu;
- Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: nộp 01 bản chụp;
- Văn bản của bên nước ngoài thông báo hàng bị trả lại hoặc văn bản của hãng tàu/đại lý hãng tàu thông báo không có người nhận hàng: nộp 01 bản chụp.
Lưu ý: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).
Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hóa kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu là hai cơ quan hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 và trường hợp không tái xuất được quy định tại điểm d khoản 1 Điều này hoặc trường hợp nêu tại khoản 7 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại khoản 5 Điều này để xử lý thuế theo quy định (khoản 8 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP).
Người khai hải quan là chủ hàng hóa không thực hiện yêu cầu của công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa là trái luật đúng không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan 2014 về quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan:
Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
...
2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:
a) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;
d) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;
đ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này;
e) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
g) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
...
Theo đó, người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
Như vậy, trường hợp người khai hải quan là chủ hàng hóa không thực hiện yêu cầu của công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa là trái luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?
- Chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?
- https//baocaovien vn thi trực tuyến Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 đăng nhập thế nào?
- Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 23, Nghị định 24 hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 mới nhất?