Có được xuất cảnh trong trường hợp bị xử phạt hành chính và đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính không?

Em trai tôi cách đây 04 năm xuất cảnh trái phép và đã bị xử phạt vi phạm hành chính. Em tôi đã nộp phạt hành chính đầy đủ. Nay em tôi có nhu cầu ra nước ngoài, tuy nhiên tôi có nghe thông tin rằng một trong các trường hợp cấm xuất cảnh là “có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh”. Xin hỏi trường hợp này cấm như thế nào, theo quy định thì sau 01 năm kể từ ngày chấp hành hình phạt sẽ được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính. Vậy em tôi đã chấp hành xong hình phạt cách đây 04 năm, nay có còn thuộc trường hợp cấm xuất cảnh không?

Người đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính có được xuất cảnh không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau:

"Điều 33. Điều kiện xuất cảnh
1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
b) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
c) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng."

Theo đó, công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;

- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;

- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp em bạn đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính và đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì được xuất cảnh.

Xuất cảnh

Xuất cảnh (Hình từ Internet)

Người đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

"1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh."

Theo quy định hiện hành không còn quy định cụ thể về cấm xuất cảnh. Trên đây là quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Theo đó, người đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh nêu trên.

Người đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong bao lâu được xem là chưa bị xử lý vi phạm hành chính?

Theo Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau:

"1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính."

Theo đó, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Xuất cảnh Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Xuất cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mắc bệnh viêm gan B có được xuất cảnh?
Pháp luật
Tạm hoãn xuất cảnh là gì? Trường hợp nào một cá nhân bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam?
Pháp luật
Xuất cảnh đi nước ngoài định cư mang vàng theo có được không? Có cần làm thủ tục xin giấy phép mang vàng theo khi xuất cảnh không?
Pháp luật
Khi xuất, nhập cảnh cần tuân thủ theo những nguyên tắc nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh?
Pháp luật
Pháp luật xuất cảnh, nhập cảnh quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam như thế nào? Điều kiện xuất cảnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công dân có quyền và nghĩa vụ gì khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh? Trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh?
Pháp luật
Người đang trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp đất đai thì có được xuất cảnh không? Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chồng chưa giải quyết xong việc chia tài sản khi ly hôn với vợ thì bị tạm hoãn xuất cảnh đúng không?
Pháp luật
Giảm 20% lệ phí cấp giấy phép xuất cảnh từ 01/7/2023 theo Thông tư 44/2023/BTC có đúng hay không?
Pháp luật
Thực hiện xử lý y tế đối với người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Cá nhân khi xuất cảnh số tiền mặt được đem theo cao nhất là bao nhiêu? Phải xuất trình những gì trong trường hợp phải khai báo Hải quan cửa khẩu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất cảnh
7,595 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất cảnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xuất cảnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào