Có được thanh tra các quy định về phòng chống tham nhũng đối với tổ chức tín dụng không? Quyết định thanh tra tổ chức tín dụng được ban hành khi có căn cứ gì?
Có được thanh tra các quy định về phòng chống tham nhũng đối với tổ chức tín dụng không?
Căn cứ vào Điều 56 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về các đối tượng thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng chống tham nhũng như sau:
Đối tượng thanh tra
Đối tượng thanh tra bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức sau:
1. Công ty đại chúng;
2. Tổ chức tín dụng;
3. Tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện.
Như vậy, tổ chức tín dụng cũng là đối tượng thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng chống tham nhũng.
Quyết định thanh tra tổ chức tín dụng được ban hành khi có căn cứ gì?
Quyết định thanh tra tổ chức tín dụng được ban hành khi có căn cứ gì?
Căn cứ vào Điều 58 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về căn cứ quyết định thanh tra như sau:
Căn cứ ra quyết định thanh tra
Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:
1. Có dấu hiệu thực hiện không đúng quy định về các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, bao gồm: không ban hành quy định; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp theo quy định; có thực hiện nhưng không kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy định;
2. Yêu cầu của việc giải quyết phản ánh, tố cáo về hành vi vi phạm trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng.
Việc ra quyết định thanh tra đối với tổ chức tín dụng được ban hành khi có các căn cứ sau:
- Có dấu hiệu thực hiện không đúng quy định về các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, bao gồm:
+ Không ban hành quy định;
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp theo quy định;
+ Có thực hiện nhưng không kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy định;
- Yêu cầu của việc giải quyết phản ánh, tố cáo về hành vi vi phạm trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng.
Ai có thẩm quyền thanh tra tổ chức tín dụng?
Căn cứ vào Điều 59 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền thanh tra đối với tổ chức tín dụng như sau:
- Thanh tra bộ quản lý lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính của tổ chức tín dụng có thẩm quyền thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với tổ chức tín dụng đó trừ các trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 59 Nghị định 59/2019/NĐ-CP.
- Thanh tra tỉnh thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với tổ chức tín dụng có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh khi có căn cứ quy định tại Điều 58 Nghị định 59/2019/NĐ-CP mà Thanh tra bộ quản lý lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính của tổ chức tín dụng đó không tiến hành thanh tra. Quyết định thanh tra phải được gửi Thanh tra Chính phủ và Thanh tra bộ có thẩm quyền.
Trước khi ra quyết định thanh tra, Chánh Thanh tra tỉnh phải trao đối với Chánh Thanh tra bộ có thẩm quyền. Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ để xem xét, quyết định.
- Thanh tra Chính phủ thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện; doanh nghiệp, tổ chức khi được Thủ tướng Chính phủ giao hoặc khi có căn cứ quy định tại Điều 58 Nghị định 59/2019/NĐ-CP mà các Cơ quan thanh tra quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 59 Nghị định 59/2019/NĐ-CP không tiến hành thanh tra.
Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 07/2021/TT-TTCP.
Trường hợp có sự chồng chéo, trùng lắp trong thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng chống tham nhũng thì thực hiện theo Điều 63 Nghị định 59/2019/NĐ-CP như sau:
- Khi phát hiện chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh tra các bộ, giữa Thanh tra bộ với Thanh tra tỉnh thì các Cơ quan thanh tra có trách nhiệm phối hợp, trao đổi, thống nhất hướng xử lý, cụ thể như sau:
+ Cuộc thanh tra chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh tra các bộ thì Thanh tra của bộ có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động chính của đối tượng thanh tra tiến hành thanh tra;
+ Cuộc thanh tra chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh tra bộ với Thanh tra tỉnh thì Thanh tra bộ tiến hành thanh tra.
- Trường hợp các Cơ quan thanh tra không thống nhất được về việc xử lý chồng chéo hoặc doanh nghiệp, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra thì Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.
Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, kiến nghị, phản ánh, Tổng Thanh tra Chính phủ có ý kiến bằng văn bản về việc xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?