Cổ đông sáng lập có cần phải có cổ phần phổ thông hay không? Cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần có cần thông báo với Sở kế hoạch đầu tư?

Cổ đông sáng lập có cần phải có cổ phần phổ thông hay không? Cho anh hỏi cổ đông sáng lập mua bán cổ phần có cần nộp lên sở Kế Hoạch - Đầu tư hay không? Vì anh có đem lên thì người ta kêu không cần trong vòng 3 năm, và nội bộ tự giải quyết. Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Tâm đến từ Bình Thuận.

Cổ đông sáng lập có cần phải có cổ phần phổ thông hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

Theo đó, theo quy định hiện nay thì cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông.

Cổ đông sáng lập

Cổ đông sáng lập 

Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần có cần phải có danh sách của cổ đông sáng lập không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

Theo đó, hồ sơ đăng ký công ty cổ phần yêu cầu cần phải có:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Điều lệ công ty.

- Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

Kèm theo bản sao của một số loại giấy tờ theo quy định trên.

Cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần có cần thông báo với Sở kế hoạch đầu tư?

Căn cứ theo quy định tại Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

Theo đó, sẽ chia ra thành 2 trường hợp như sau:

- Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày thành lập, anh chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đồng sáng lập khác trong công ty. Trường hợp chuyển nhượng cho người ngoài công ty thì cần sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.

- Sau thời hạn 03 năm thì anh có quyền tự do chuyển nhượng chứ không có hạn chế.

Theo đó thì hiện tại chỉ đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập trong trường hợp chưa thanh toán hoặc thanh toán không đủ.

Còn trường hợp cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần thì không cần điều chỉnh đến Sở kế hoạch đầu tư.

Do đó, trường hợp này nếu có phát sinh việc chuyển nhượng cổ phần thì anh không cần thông báo gì đến Sở kế hoạch đầu tư, anh chỉ cần điểu chỉnh thông tin trong sổ đăng ký cổ đông là được.

Cổ đông sáng lập
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Điều kiện để trở thành cổ đông sáng lập?
Pháp luật
Theo Luật Doanh nghiệp thì cổ đông sáng lập của công ty cổ phần có được phép chuyển nhượng cổ phần cho người khác hay không?
Pháp luật
Mẫu Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần (mới nhất) theo quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT?
Pháp luật
Tên cổ đông sáng lập có được ghi lại khi thành lập công ty cổ phần không? Tên sẽ được ghi vào đâu?
Pháp luật
Thủ tục thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông khác sau 3 năm thành lập công ty đúng không?
Pháp luật
Công ty cổ phần không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập trong trường hợp nào? Trong trường hợp này Điều lệ công ty phải có chữ ký của ai?
Pháp luật
Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết chỉ thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập có được quyền sở hữu cổ phần ưu đãi khi đăng ký thành lập công ty cổ phần hay không?
Pháp luật
Chỉ cổ đông sáng lập mới được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong tổ chức tín dụng đúng không?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần có cần ưu tiên chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác trước không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cổ đông sáng lập
2,728 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cổ đông sáng lập

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cổ đông sáng lập

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào