Chỉ cổ đông sáng lập mới được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong tổ chức tín dụng đúng không?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng như sau: Chỉ cổ đông sáng lập mới được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong tổ chức tín dụng đúng không? Câu hỏi của chị N.N.M ở Đồng Tháp.

Chỉ cổ đông sáng lập mới được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong tổ chức tín dụng đúng không?

Người nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 52 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 như sau:

Các loại cổ phần, cổ đông
1. Tổ chức tín dụng cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Tổ chức tín dụng có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi biểu quyết.
3. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng và chỉ được trả khi tổ chức tín dụng có lãi. Trường hợp tổ chức tín dụng kinh doanh thua lỗ hoặc có lãi nhưng không đủ để chia cổ tức cố định thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do Đại hội đồng cổ đông quyết định và được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý, người điều hành khác của tổ chức tín dụng không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành. Người được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
4. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền như cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Tổ chức tín dụng cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa, trừ ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc quy định tại Mục 1đ Chương VIII của Luật này.

Theo quy định trên, tổ chức tín dụng có thể có cổ phần ưu đãi gồm cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi biểu quyết.

Và chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.

Do đó, ngoài cổ đông sáng lập thì tổ chức được Chính phủ ủy quyền vẫn có thể nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.

Tổ chức tín dụng

Chỉ cổ đông sáng lập mới được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong tổ chức tín dụng đúng không? (Hình từ Internet)

Cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng được chuyển nhượng cổ phần của mình không?

Việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng được quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 như sau:

Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
...
4. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 55 của Luật này.

Theo đó, trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định.

Sau thời hạn 05 năm này, cổ đông sáng lập có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định.

Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng không có bảo đảm cho cổ đông sáng lập không?

Đối tượng không được cấp tín dụng không có bảo đảm được quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 như sau:

Hạn chế cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh tương đương của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;
d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;
e) Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
...

Như vậy, tổ chức tín dụng sẽ không được cấp tín dụng không có bảo đảm cho cổ đông sáng lập.

Cổ đông sáng lập
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần (mới nhất) theo quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT?
Pháp luật
Tên cổ đông sáng lập có được ghi lại khi thành lập công ty cổ phần không? Tên sẽ được ghi vào đâu?
Pháp luật
Thủ tục thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông khác sau 3 năm thành lập công ty đúng không?
Pháp luật
Công ty cổ phần không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập trong trường hợp nào? Trong trường hợp này Điều lệ công ty phải có chữ ký của ai?
Pháp luật
Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết chỉ thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập có được quyền sở hữu cổ phần ưu đãi khi đăng ký thành lập công ty cổ phần hay không?
Pháp luật
Chỉ cổ đông sáng lập mới được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong tổ chức tín dụng đúng không?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần có cần ưu tiên chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác trước không?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập có được phép cho công ty cổ phần của mình vay vốn? Thông tin cá nhân của cổ đông sáng lập có được quy định trong điều lệ công ty hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cổ đông sáng lập
937 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cổ đông sáng lập

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cổ đông sáng lập

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào