Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam gồm những cơ quan nào? Nghĩa vụ của Quỹ là gì?
Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam gồm những cơ quan nào?
Theo Điều 8 Điều lệ Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1961/QĐ-BNV năm 2011 quy định về cơ cấu tổ chức của Quỹ như sau:
Cơ cấu tổ chức của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Giám đốc điều hành Quỹ, Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn.
4. Các văn phòng đại diện - chi nhánh.
Theo đó, cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam gồm những cơ quan sau:
- Hội đồng quản lý Quỹ.
- Ban Kiểm soát Quỹ.
- Giám đốc điều hành Quỹ, Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn.
- Các văn phòng đại diện - chi nhánh.
Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 6 Điều lệ Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1961/QĐ-BNV năm 2011 về nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động hỗ trợ vật chất cho các vận động viên, huấn luyện viên có hoàn cảnh khó khăn, bị chấn thương khi tập luyện, thi đấu.
2. Tài trợ, hỗ trợ công tác đào tạo, tập luyện của các vận động viên thể thao để phòng tránh chấn thương trong thi đấu.
3. Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án nhằm mục đích chăm sóc sức khoẻ lâu dài cho các vận động viên thể thao và điều trị chấn thương trong khi tập luyện và thi đấu.
4. Lựa chọn các nhà tài trợ và đóng góp cho Quỹ, lựa chọn xác định những chương trình, đề án và những cá nhân được nhận tài trợ phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng của Quỹ.
5. Vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản hợp pháp do các cá nhân, tổ chức tài trợ ở trong và ngoài nước theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để triển khai các hoạt động hỗ trợ hiệu quả.
7. Được tổ chức các dịch vụ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
8. Sử dụng tài sản, tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 6 nêu trên.
Nghĩa vụ của Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam là gì?
Căn cứ Điều 7 Điều lệ Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1961/QĐ-BNV năm 2011 quy định về nghĩa vụ của Quỹ như sau:
Nghĩa vụ của Quỹ
1. Hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Toàn bộ tiền và tài sản huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả. Hàng năm Quỹ phải nộp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính cho Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình hoạt động, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Quỹ có nghĩa vụ cung cấp những thông tin cần thiết về thu và sử dụng Quỹ với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan quản lý nhà nước khác khi có yêu cầu, Quỹ phải lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
4. Khi có thay đổi về trụ sở làm việc và nhân sự Chủ tịch, Giám đốc và Kế toán trưởng, Quỹ phải báo cáo Bộ Nội vụ. Khi sửa đổi Điều lệ phải được Bộ Nội vụ công nhận theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Quỹ Hỗ trợ vận động viên thể thao Việt Nam có những nghĩa vụ sau đây:
- Hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Toàn bộ tiền và tài sản huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả. Hàng năm Quỹ phải nộp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính cho Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình hoạt động, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Quỹ có nghĩa vụ cung cấp những thông tin cần thiết về thu và sử dụng Quỹ với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan quản lý nhà nước khác khi có yêu cầu, Quỹ phải lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
- Khi có thay đổi về trụ sở làm việc và nhân sự Chủ tịch, Giám đốc và Kế toán trưởng, Quỹ phải báo cáo Bộ Nội vụ. Khi sửa đổi Điều lệ phải được Bộ Nội vụ công nhận theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động theo yêu cầu quốc phòng, an ninh có được thuê nhà ở công vụ không?
- Nhà đầu tư có được ủy quyền cho công ty điều hành huy động vốn cho dự án dầu khí ở nước ngoài không?
- Kế hoạch tài chính 05 năm xác định các mục tiêu gì? Kế hoạch tài chính 05 năm được sử dụng để làm gì?
- Được chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất thành đất thổ cư không? Hạn mức giao đất rừng sản xuất là bao nhiêu?
- Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo Nghị định 132?