Có cần giấy chứng nhận thương tích khi giám định tai nạn lao động không? Trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động thì hồ sơ gồm những gì?

Bên công ty tôi đang làm hồ sơ để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người bị tai nạn lao động trong giờ làm việc. Bây giờ NLĐ muốn đi giám định xem mức suy giảm là bao nhiêu thì có cần phải có giấy chứng nhận thương tích không? Tôi muốn hỏi thêm trong trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động thì hồ sơ gồm những gì? Có quy định về thời hạn giám định lại sau bao lâu không?

Có cần giấy chứng nhận thương tích khi giám định tai nạn lao động không?

Về hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:

“Điều 5. Hồ sơ khám giám định lần đầu
1. Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động:
a) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động;
b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu hồ sơ bệnh án;
c) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT- BLĐTBXH-BYT ngày 21 tháng 5 năm 2012 của liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động;
d) Giấy ra viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án. Trường hợp người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại trú thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy ra tai nạn lao động và tổn thương đề nghị giám định.
Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khả năng điều trị ổn định.
đ) Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.”

Như vậy, với thông tin bạn cung cấp và đối chiếu các quy định trên thì công ty bạn đang làm hồ sơ để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người bị tai nạn lao động trong giờ làm việc, trường hợp muốn đi giám định để xác định mức suy giảm khả năng lao động thì người lao động sẽ phải có đầy đủ giấy tờ trên trong đó có giấy chứng nhận thương tích.

Tải về mẫu giấy đề nghị khám giám định mới nhất 2023: Tại Đây

Có cần giấy chứng nhận thương tích khi giám định tai nạn lao động không?

Có cần giấy chứng nhận thương tích khi giám định tai nạn lao động không?

Trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động thì hồ sơ gồm những gì?

Hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động được quy định tại Điều 6 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:

- Hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động:

+ Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;

+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này hoặc Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này ghi rõ tổn thương tái phát.

Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động: trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khả năng điều trị ổn định.

+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ: Biên bản Giám định y khoa lần gần nhất kèm theo các Giấy chứng nhận thương tích ghi nhận các tổn thương được giám định trong Biên bản đó.

Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này: Bản chính biên bản giám định y khoa lần gần nhất, trong đó phải ghi rõ kết luận về thời hạn đề nghị giám định lại.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

Theo đó, trên đây là các hồ sơ khám giám định trong trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động.

Thời hạn giám định lại được quy định trong những trường hợp nào và trong bao lâu?

Về thời hạn giám định lại được quy định tại Điều 12 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:

- Đối với các trường hợp giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời hạn giám định lại ít nhất sau 02 năm (đủ 24 tháng), kể từ ngày người lao động được Hội đồng Giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gần nhất trước đó, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động.

- Trường hợp xác định tổn thương do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tiếp tục tiến triển dần đến thay đổi mức độ tổn thương thì Hội đồng Giám định y khoa được kết luận thời hạn lần khám giám định tiếp theo ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.

- Đối với người đã được giám định ngoài đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nhưng có Tóm tắt hồ sơ bệnh án mới hoặc Giấy ra viện mới trong đó thể hiện mắc thêm bệnh khác hoặc bệnh đã được giám định thay đổi mức độ nặng lên hoặc nhẹ đi so với tình trạng bệnh, tật được kết luận trong Biên bản Giám định y khoa lần gần nhất thì được đề nghị giám định trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày có Tóm tắt hồ sơ bệnh án mới hoặc Giấy ra viện mới.

Như vậy, đối với các trường hợp giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời hạn giám định lại ít nhất sau 02 năm (đủ 24 tháng), kể từ ngày người lao động được Hội đồng Giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gần nhất trước đó, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động.

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bị tai nạn lao động nhiều lần có được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động hay không?
Pháp luật
Người lao động bị tai nạn tại nơi làm việc nhưng mức suy giảm khả năng lao động dưới 5% thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Pháp luật
Chi phí điều trị tai nạn lao động không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả thì người sử dụng lao động có phải chịu trách nhiệm thanh toán?
Pháp luật
Người sử dụng lao động nếu để xảy ra tai nạn lao động thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Lao động là người giúp việc gia đình bị tai nạn lao động thì có được trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ việc để điều trị không?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra trong cả nước trước ngày 25/02 hàng năm?
Pháp luật
Công ty đã mua bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động thì có phải thanh toán tiền lương ngày nghỉ điều trị tai nạn lao động cho người lao động không?
Pháp luật
Họp điều tra tai nạn lao động không có đại diện của người lao động bị tai nạn thì có tiến hành được không?
Pháp luật
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động 2024 ra sao? Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động chuẩn bị như thế nào?
Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần 2024 là bao nhiêu? Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn lao động
10,567 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào