Có các loại dịch vụ an toàn thông tin mạng nào? Điều kiện để kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng là gì?

Tôi muốn hỏi hiện nay có các loại dịch vụ an toàn thông tin mạng nào? Điều kiện để kinh doanh các loại dịch vụ an toàn thông tin mạng này là gì? Có cần xin giấy phép hay không? Câu hỏi của chị Phượng (Hà Nội).

Có các loại dịch vụ an toàn thông tin mạng nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 41 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định có các loại dịch vụ an toàn thông tin mạng sau:

(1) Dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng;

(2) Dịch vụ bảo mật thông tin không sử dụng mật mã dân sự;

(3) Dịch vụ mật mã dân sự;

(4) Dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử;

(5) Dịch vụ tư vấn an toàn thông tin mạng;

(6) Dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng;

(7) Dịch vụ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng;

(8) Dịch vụ khôi phục dữ liệu;

(9) Dịch vụ phòng ngừa, chống tấn công mạng;

(10) Dịch vụ an toàn thông tin mạng khác.

Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2016/NĐ-CP có quy định cụ thể hơn như sau:

- Dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng là dịch vụ giám sát, phân tích lưu lượng dữ liệu truyền trên hệ thống thông tin; thu thập, phân tích dữ liệu nhật ký theo thời gian thực; phát hiện và đưa ra cảnh báo sự kiện bất thường, có nguy cơ gây mất an toàn thông tin;

- Dịch vụ phòng ngừa, chống tấn công mạng là dịch vụ ngăn chặn các hành vi tấn công, xâm nhập vào hệ thống thông tin thông qua việc giám sát, thu thập, phân tích các sự kiện đang xảy ra trên hệ thống thông tin;

- Dịch vụ tư vấn an toàn thông tin mạng là dịch vụ hỗ trợ tư vấn, kiểm tra, đánh giá, triển khai, thiết kế, xây dựng các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin;

- Dịch vụ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng là dịch vụ xử lý, khắc phục kịp thời sự cố gây mất an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin;

- Dịch vụ khôi phục dữ liệu là dịch vụ khôi phục dữ liệu trong hệ thống thông tin đã bị xóa hoặc hư hỏng;

- Dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng là dịch vụ rà quét, kiểm tra, phân tích cấu hình, hiện trạng, dữ liệu nhật ký của hệ thống thông tin; phát hiện lỗ hổng, Điểm yếu; đưa ra đánh giá rủi ro mất an toàn thông tin;

- Dịch vụ bảo mật thông tin không sử dụng mật mã dân sự là dịch vụ hỗ trợ người sử dụng bảo đảm tính bí mật của thông tin, hệ thống thông tin mà không sử dụng hệ thống mật mã dân sự.

kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng

Kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng (Hình từ Internet)

Điều kiện để kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng là gì?

Căn cứ theo Điều 40 Luật An toàn thông tin mạng 2015 có quy định như sau:

Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
1. Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng gồm kinh doanh sản phẩm an toàn thông tin mạng và kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng.
2. Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng quy định tại Điều 41 của Luật này phải có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Thời hạn của Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng là 10 năm.
3. Việc kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều kiện kinh doanh, trình tự thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, việc xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự thực hiện theo quy định tại Chương III của Luật này.
Điều kiện kinh doanh, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Như vậy để kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng thì phải có Giấy phép kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Thời hạn của Giấy phép kinh doanh là 10 năm.

Việc kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều kiện kinh doanh, trình tự thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, việc xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự thực hiện theo quy định tại Chương III của Luật này.

Điều kiện kinh doanh, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng phải đáp ứng được điều kiện gì?

Về điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng được quy định cụ thể tại Điều 42 Luật An toàn thông tin mạng 2015 như sau:

Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, trừ sản phẩm, dịch vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 41 của Luật này, khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển an toàn thông tin mạng quốc gia;
b) Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
c) Có đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về an toàn thông tin;
d) Có phương án kinh doanh phù hợp.
2. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
c) Người đại diện theo pháp luật, đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
d) Có phương án kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Có phương án bảo mật thông tin khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ;
e) Đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật có văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn về kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin.
3. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ bảo mật thông tin không sử dụng mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Đội ngũ quản lý điều hành, kỹ thuật có văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn về bảo mật thông tin.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
An toàn thông tin mạng TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
An toàn thông tin mạng là gì? Các hành vi nào bị nghiêm cấm nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng lập thành mấy bộ? Giấy phép có nội dung gì?
Pháp luật
Nhà nước có phải bố trí kinh phí để bảo đảm an toàn thông tin mạng không? An toàn thông tin mạng được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mạng là gì? Ngăn chặn việc truyền tải thông tin trên mạng có phải là hành vi bị nghiêm cấm? Nếu có thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Cẩm nang Kỹ năng nhận diện và phòng chống lừa đảo trực tuyến cung cấp mấy nhóm kỹ năng chính? Xem cẩm nang ở đâu?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khôi phục dữ liệu thì cần phải có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng không?
Pháp luật
Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng có phải là sản phẩm an toàn thông tin mạng? Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng có các chức năng gì?
Pháp luật
Quản lý an toàn thiết bị đầu cuối có nội dung tăng cường bảo mật cho máy tính cá nhân sử dụng hệ thống mạng tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng phải từ chối cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng khi nào?
Pháp luật
Nhà nước bố trí kinh phí để bảo đảm an toàn thông tin mạng cho những hệ thống nào theo quy định?
Pháp luật
Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng có phải là hoạt động kinh doanh nhằm bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin mạng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An toàn thông tin mạng
3,400 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An toàn thông tin mạng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về An toàn thông tin mạng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào