Có bắt buộc phải ký giáp ranh khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu không?

Có bắt buộc phải ký giáp ranh khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu không? Có được từ chối hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi hàng xóm không ký giáp ranh không? Đây là câu hỏi của anh X.H đến từ Yên Bái.

Ký giáp ranh đất là gì?

>> Mới nhất Tải Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Ký giáp ranh đất là việc người sử dụng đất ký xác nhận ranh, mốc giới và ghi các ý kiến của mình về ranh giới đất liền kề của họ.

Việc ký giáp ranh đất của những cá nhân, hộ gia đình giáp ranh với mảnh đất của người sử dụng đất thể hiện ở trong bản mô tả ranh giới đất khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm mục đích để chứng minh đất không có tranh chấp giữa người xin cấp giấy chứng nhận và chủ sử dụng của thửa đất liền kề.

Và việc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được quy định tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

ký giáp ranh

Ký giáp ranh (Hình từ Internet)

Có bắt buộc phải ký giáp ranh khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu không?

Căn cứ những quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, việc ký giáp ranh của hộ gia đình, cá nhân giáp ranh không phải là trường hợp bắt buộc, cụ thể những trường hợp sau đây không phải bắt buộc ký giấy giáp ranh:

Trường hợp 1: Trường hợp người sử dụng đất có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

Trường hợp người sử dụng đất có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai. Khi người đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận có các giấy tờ sau đây không cần đăng ký xác nhận là giáp ranh và đất có tranh chấp hay không có tranh chấp:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam...

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và các giấy tờ nêu trên thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất thì không cần phải nộp thêm giấy tờ nào. Do vậy, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu có thể không cần ký giáp ranh.

Trường hợp 2: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân liền kề không ký giáp ranh

Điểm 2.4 khoản 2 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 8 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, trường hợp người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suổt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đo đạc xác nhận.

Khi đó, đơn vị đo đạc chuyển bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho UBND xã để xác lập vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã để người sử dụng đất liền kề để ký xác nhận.

Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất liền kề không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.

Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc ranh giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác nhận theo bản mô tả.

Trường hợp nếu hộ gia đình, cá nhân xung quanh vắng mặt, không ký giáp ranh thì có thể chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt. Trong thời hạn đó nếu mà hộ gia đình, cá nhân xung quanh không có văn bản xác nhận đất đang có tranh chấp gửi cho UBND xã thì thửa đất được xác định là không có tranh chấp và có thể cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Biên bản ký ranh đất cần được thực hiện trong hai trường hợp:

(1) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

(2) Yêu cầu bổ sung hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai giữa hai nhà liền kề.

Ký giáp ranh đất không phải thủ tục bắt buộc khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữ nhà và tài sản gắn liền với đất. Hơn nữa là hiện nay không có thông tư hay nghị định nào quy định từ chối tiếp nhận hồ sơ khi hàng xóm không ký giáp ranh.

Như vậy nếu trong trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà hàng xóm không chịu ký giáp ranh vẫn được nộp hồ sơ cấp sổ đỏ để được giải quyết./.

Có được từ chối hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi hàng xóm không ký giáp ranh không?

Căn cứ theo Điều 11a Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được bổ sung bởi khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT như sau:

Từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;
b) Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định;
c) Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật;
d) Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;
đ) Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
e) Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
...

Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được từ chối cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc những trường hợp trên.

Do đó khi hàng xóm không ký giáp ranh thì cũng không có căn cứ để từ chối hồ sơ.

23,657 lượt xem
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không có giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức? Hướng dẫn cách viết mẫu?
Pháp luật
Thủ tục xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 1/7/2004 ở cấp huyện?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất lĩnh vực đất đai ở cấp huyện theo Quyết định 2124 như thế nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho ai? Khi nào được cấp?
Pháp luật
Diện tích đất giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên sổ đỏ chênh lệch thì xác định theo số liệu nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Quyết định 2124 ra sao?
Pháp luật
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm gì? Bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có xin cấp lại được không?
Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp khi nào?
Pháp luật
Đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện cấp thì có được tiếp tục sử dụng đất không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào