Có bắt buộc phải khiếu nại trước khi khởi kiện vụ án hành chính không? Thời gian khiếu nại và thời gian khởi kiện được quy định như thế nào?

Xin chào, tư vấn giúp tôi, tôi nhận được quyết định buộc thôi việc từ đơn vị, tôi thấy nó không hợp lí nên đã khiếu nại, tôi đang phân vân là nên khiếu nại hay khởi kiện quyết định hành chính, vậy có bắt buộc phải khiếu nại trước khi khởi kiện vụ án hành chính không? Thời gian khiếu nại và thời gian khởi kiện được quy định như thế nào?

Thời hiệu khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức là bao lâu?

Tại Điều 48 Luật Khiếu nại 2011 quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:

“Điều 48. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định kỷ luật.
Thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”

Như vậy thời hiệu khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức là:

- Khiếu nại lần đầu: Thời hiệu 15 ngày kể từ nhận công chức nhận được quyết định kỷ luật;

- Khiếu nại lần hai: Thời hiệu là 30 ngày, kể từ ngày công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

Có bắt buộc khiếu nại trước khi khởi kiện hay không?

Có bắt buộc khiếu nại trước khi khởi kiện hay không?

Có bắt buộc phải khiếu nại trước khi khởi kiện vụ án hành chính không? 

Theo Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015khoản 4 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 quy định về quyền khởi kiện vụ án hành chính như sau: 

“Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.
3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.”

Như vậy, theo pháp luật hiện hành, các cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc không bắt buộc phải nộp đơn khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trước khi khởi kiện lên tòa án nhân dân. 

Thời hiệu khởi kiện là bao lâu?

Theo Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015, được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính như sau:

- Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

- Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước;

+ Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

- Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

+ 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

- Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

- Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính.

Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
Thời hiệu khiếu nại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hiệu khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức là bao lâu? Quyền và lợi ích có được khôi phục nếu khiếu nại là có căn cứ hay không?
Pháp luật
Người khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại hay không?
Pháp luật
Có bắt buộc phải khiếu nại trước khi khởi kiện vụ án hành chính không? Thời gian khiếu nại và thời gian khởi kiện được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính ra sao? Thời hiệu khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
8,506 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc Thời hiệu khiếu nại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào