Có bắt buộc doanh nghiệp phải hỗ trợ chi phí gửi trẻ tại các trường mẫu giáo cho người lao động không?

Cho tôi hỏi rằng quy định hỗ trợ người lao động trong việc xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc được hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo là bắt buộc hay phụ thuộc vào chính sách của từng doanh nghiệp? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Có bắt buộc doanh nghiệp phải hỗ trợ chi phí gửi trẻ tại các trường mẫu giáo cho người lao động không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 136 Bộ luật Lao động 2019 có quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động là giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động.

Cũng theo Điều 82 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 82. Giúp đỡ, hỗ trợ của người sử dụng lao động về chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động
Căn cứ điều kiện cụ thể, người sử dụng lao động xây dựng phương án, kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ tại nhà trẻ, lớp mẫu giáo đối với người lao động có con trong độ tuổi gửi trẻ, mẫu giáo bằng tiền hoặc hiện vật. Người sử dụng lao động quyết định mức và thời gian hỗ trợ sau khi trao đổi, thảo luận với bên người lao động thông qua đối thoại tại nơi làm việc quy định tại Điều 63, Điều 64 của Bộ luật Lao động và Chương V Nghị định này."

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm giúp đỡ, hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động.

Căn cứ điều kiện cụ thể, người sử dụng lao động xây dựng phương án, kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ tại nhà trẻ, lớp mẫu giáo đối với người lao động có con trong độ tuổi gửi trẻ, mẫu giáo bằng tiền hoặc hiện vật.

Mẫu giáo

Mẫu giáo

Tải trọn bộ các văn bản về doanh nghiệp hỗ trợ chi phí gửi trẻ cho người lao động hiện hành: Tải về

Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với việc ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 105/2020/NĐ-CP như sau:

"Điều 7. Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo
1. Đối tượng hưởng chính sách
Trẻ em độ tuổi mẫu giáo (không bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ em mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người) đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm một trong những điều kiện sau:
a) Có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
c) Là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
d) Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có).
đ) Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.
..."

Theo đó, chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo sẽ hỗ trợ cho con của người lao động nếu thuộc các trường hợp ở quy định trên.

Như vậy, mặc dù từng doanh nghiệp có quy định riêng về việc hỗ trợ cho con của người lao động khi gửi con tại trường mẫu giáo. Nhưng nhà nước lại có quy định hỗ trợ dành cho những đối tượng là trẻ em mẫu giáo nói trên.

Hồ sơ để có thể hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 105/2020/NĐ-CP như sau:

"Điều 7. Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo
2. Nội dung chính sách
Trẻ em thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ tiền ăn trưa là 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
3. Hồ sơ
a) Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nộp một trong số các loại giấy tờ sau:
- Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu hoặc cung cấp thông tin về số định danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
- Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú của trẻ em (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc).
b) Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nộp một trong số các loại giấy tờ sau:
- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ sở bảo trợ xã hội về tình trạng trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ thuộc các trường hợp khác quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
- Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ em thuộc các trường hợp khác quy định khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
c) Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này nộp bản sao và mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.
d) Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này nộp bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng người có công quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và Giấy khai sinh của trẻ em.
đ) Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này nộp bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện."

Theo đó, bạn hãy thực hiện đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định trên để được hưởng quyền lợi dành cho con mình.

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Trẻ em Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Trẻ em
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu danh sách đơn vị, người lao động vi phạm pháp luật về lao động do không thỏa thuận giao kết hợp đồng lao động là mẫu nào?
Pháp luật
Cha mẹ ép buộc con nghỉ học để ngồi lề đường xin ăn sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào? Sẽ bị hạn chế quyền đối với con?
Pháp luật
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là mẫu nào? Khi có hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì thời gian xuất cảnh khi nào?
Pháp luật
Ngày 21 tháng 6 năm 2024 có phải là Ngày Hạ chí không? Ngày Hạ chí 2024 người lao động có được nghỉ làm việc không?
Pháp luật
Người lao động đủ 18 tuổi trở lên được ủy quyền cho chủ thể khác ký kết hợp đồng lao động với NSDLĐ đối với công việc nào?
Pháp luật
Ngày 23 tháng 6 là ngày gì? Ngày 23 tháng 6 năm 2024 người lao động có được nghỉ làm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp trả lương thấp cho người lao động mới ra trường có được không? Mức lương tối thiểu trả cho người mới ra trường được xác định như thế nào?
Pháp luật
Ép buộc người lao động còn đủ sức khỏe chuyển công việc vì lý do bị nhiễm HIV, bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Sẽ tăng lương giảm giờ làm cho người lao động tại doanh nghiệp như thế nào theo thông tin mới nhất 2024?
Pháp luật
Người lao động Việt Nam có thể nhận lương bằng ngoại tệ không? Người sử dụng lao động có thể trả lương cho người nước ngoài theo tuần được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
15,576 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Trẻ em
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào