Chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?

Chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo cho cơ quan hải quan có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo cho cơ quan hải quan là bao lâu?

Chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo cho cơ quan hải quan bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
...
c) Chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan quản lý, theo dõi;
d) Không đưa hàng hóa, nguyên liệu, vật tư ra khỏi kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế khi quá thời hạn lưu giữ theo quy định.

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định:

Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:
a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân;
...

Theo đó, hành vi chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan quản lý, theo dõi bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Lưu ý: Hành vi chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan có mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.

Theo đó, tổ chức có hành vi chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan bị phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo cho cơ quan hải quan bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo cho cơ quan hải quan bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo cho cơ quan hải quan là bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế:
a) Đối với vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
b) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng hoặc số tiền thuế trốn, số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế.
2. Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo khoản 5, khoản 6 Điều này.

Căn cứ khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
....
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 và khoản 2 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Theo đó, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo cho cơ quan hải quan là 01 năm.

Lưu ý: Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính như sau:

- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.

Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết định xử phạt đối với hành vi chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo cho cơ quan hải quan không?

Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
...
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
...

Theo đó, đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan có thẩm quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Như vậy, đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan có thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo cho cơ quan hải quan quản lý, theo dõi.

Kho ngoại quan
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kho ngoại quan được thành lập tại ga đường sắt liên vận quốc tế phải đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan phải thực hiện chế độ kế toán, thống kê bằng phương thức nào?
Pháp luật
Hợp đồng thuê kho ngoại quan là gì? Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan có phải làm thủ tục hải quan không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê kho ngoại quan mới nhất? Thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê kho ngoại quan là bao lâu?
Pháp luật
Điều kiện để công nhận kho ngoại quan nằm trong khu vực cảng hàng không dân dụng quốc tế là gì?
Pháp luật
Kho ngoại quan là gì? Địa bàn nơi có khu vực cảng hàng không dân dụng quốc tế thì có được thành lập kho ngoại quan không?
Pháp luật
Bãi ngoại quan là gì? Bãi ngoại quan được ngăn cách với các khu vực xung quanh bằng hình thức nào?
Pháp luật
Kho ngoại quan chuyên dùng là gì? Để được công nhận, kho ngoại quan chuyên dùng phải có diện tích bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân Việt Nam nào được phép thuê kho ngoại quan? Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm những hàng hóa nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kho ngoại quan
142 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kho ngoại quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào