Chuyên gia tư vấn đang hưởng lương cán bộ công chức thì có được hưởng mức lương dành cho chuyên gia không?

Chị gái của tôi làm việc tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên, tham gia tổ xây dựng Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả của bảo tàng gắn với phát triển du lịch và được giao nhiệm vụ và ký hợp đồng thực hiện chuyên gia tư vấn cho đơn vị trực thuộc Sở. Cho tôi hỏi, chị gái của tôi đang hưởng lương cán bộ công chức hoặc viên chức thì có được hưởng thêm mức tiền lương chuyên gia tư vấn theo Điều 3, Điều 4 của Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/1/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội không?

Chuyên gia tư vấn trong nước hưởng mức lương theo tháng là bao nhiêu theo quy định pháp luật?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH quy định về mức lương theo tháng của chuyên gia tư vấn trong nước như sau:

Mức lương theo tháng của chuyên gia tư vấn trong nước
Mức lương theo tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn trong nước (sau đây gọi là chuyên gia tư vấn) làm việc đủ thời gian theo tháng được quy định như sau:
1. Mức 1, không quá 40.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 15 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn.
b) Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 8 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn.
c) Chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh Trưởng nhóm tư vấn hoặc chủ trì tổ chức, điều hành gói thầu tư vấn.
2. Mức 2, không quá 30.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.
b) Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 8 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.
c) Chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh chủ trì triển khai một hoặc một số hạng mục thuộc gói thầu tư vấn.
3. Mức 3, không quá 20.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.
b) Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên và có từ 3 đến dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.
4. Mức 4, không quá 15.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.
b) Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có dưới 3 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.
Trường hợp cần thiết, đối với dự án, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn kỹ thuật đặc biệt, khả năng cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế hoặc điều kiện làm việc khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu lựa chọn, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mức lương chuyên gia tư vấn cao hơn nhưng tối đa không quá 1,5 lần so với mức lương quy định tại Điều này.

Theo đó, mức lương chuyên gia tư vấn trong nước được áp dụng như sau:

- Mức 1, không quá 40.000.000 đồng/tháng;

- Mức 2, không quá 30.000.000 đồng/tháng;

- Mức 3, không quá 20.000.000 đồng/tháng;

- Mức 4, không quá 15.000.000 đồng/tháng.

Lương chuyên gia tư vấn hưởng theo tuần, theo ngày và theo giờ được tính ra sao?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH quy định về mức lương theo tuần, theo ngày và theo giờ của chuyên gia tư vấn như sau:

Mức lương theo tuần, theo ngày và theo giờ của chuyên gia tư vấn
1. Mức lương theo tuần áp dụng đối với chuyên gia tư vấn làm việc từ 6 ngày trở lên nhưng không đủ một tháng được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng quy định tại Điều 3 Thông tư này nhân với 12 tháng, chia cho 52 tuần và nhân với hệ số 1,2.
2. Mức lương theo ngày áp dụng đối với chuyên gia tư vấn làm việc từ 8 giờ trở lên nhưng không đủ 6 ngày, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng quy định tại Điều 3 Thông tư này chia cho 26 ngày và nhân với hệ số 1,3.
3. Mức lương theo giờ áp dụng đối với chuyên gia tư vấn làm việc dưới 8 giờ, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng quy định tại Điều 3 Thông tư này chia cho 26 ngày, chia cho 8 giờ và nhân với hệ số 1,3.

Như vậy, đối với chuyên gia tư vấn hưởng lương theo tuần, theo ngày và theo giờ thì mức lương của chuyên gia được tính theo quy định nêu trên.

Chuyên gia tư vấn đang hưởng lương cán bộ công chức thì có được hưởng mức lương dành cho chuyên gia không?

Chuyên gia tư vấn đang hưởng lương cán bộ công chức thì có được hưởng mức lương dành cho chuyên gia không? (Hình từ Internet)

Chuyên gia tư vấn đang hưởng lương cán bộ công chức thì có được hưởng mức lương dành cho chuyên gia không?

Căn cứ Điều 5 Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH quy định về việc áp dụng mức lương của chuyên gia tư vấn như sau:

Áp dụng mức lương của chuyên gia tư vấn
..
3. Việc trả lương đối với chuyên gia tư vấn được căn cứ nội dung hợp đồng tư vấn đã ký kết giữa chuyên gia tư vấn và nhà thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, khối lượng, chất lượng công việc chuyên gia hoàn thành và quy chế trả lương của đơn vị.

Việc trả lương đối với chuyên gia tư vấn được căn cứ nội dung hợp đồng tư vấn đã ký kết giữa chuyên gia tư vấn và nhà thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, khối lượng, chất lượng công việc chuyên gia hoàn thành và quy chế trả lương của đơn vị không phụ thuộc vào người đó có đang hưởng lương cán bộ công chức hay không.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp “đề án đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả của bảo tàng gắn với phát triển du lịch” thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH và áp dụng mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước quy định tại Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH làm cơ sở lập, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu thì việc trả lương đối với chuyên gia tư vấn thực hiện đề án nêu trên được thực hiện theo hợp đồng tư vấn mà hai bên ký kết

Lương chuyên gia tư vấn
Lương cán bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảng lương cán bộ công chức viên chức năm 2025 ra sao? Năm 2025 có cải cách tiền lương không?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo danh sách và tiền lương cán bộ công chức cấp xã? Cán bộ công chức cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung nào?
Pháp luật
Toàn bộ bảng lương cán bộ công chức viên chức 2025 chi tiết theo quy định mới tại Nghị quyết 159 ra sao?
Pháp luật
Chính thức chưa tăng lương cán bộ, công chức và LLVT trong năm 2025? Lương cơ sở năm 2025 thế nào?
Pháp luật
Có tiếp tục tăng lương cán bộ, công chức, viên chức và LLVT trong 2 năm tới trước khi xây dựng 5 bảng lương mới không?
Pháp luật
Từ 1/7/2024, lương cán bộ, công chức, viên chức tính theo lương cơ sở hay lương cơ bản mới theo Nghị quyết 27?
Pháp luật
Toàn bộ 5 bảng lương cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang từ 1/7/2024 xây dựng lương cơ bản ra sao?
Pháp luật
Tiền lương cán bộ, công chức tăng từ khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 đến năm 2025 ra sao?
Pháp luật
Lương bình quân cho cán bộ công chức viên chức từ 2021 đến 1/7/2024 tăng lên bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Các khoản chi ngoài lương cán bộ, công chức, viên chức sẽ bị bãi bỏ từ ngày 01/7/2024 đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lương chuyên gia tư vấn
4,384 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương chuyên gia tư vấn Lương cán bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lương chuyên gia tư vấn Xem toàn bộ văn bản về Lương cán bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào