Chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con khi làm thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con là những loại giấy tờ nào?

Theo quy định pháp luật về nhận mẹ con có yêu cầu: “Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con” để xác minh quan hệ cha mẹ con; vậy đó là những văn bản gì?

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con?

Căn cứ Điều 24 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

"Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con."

Theo đó tại Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định về giải quyết đăng ký nhận cha mẹ con như sau:

"Điều 43. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam."

Từ các quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con là Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi mà người đăng ký thường trú.

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con khi làm thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con là những loại giấy tờ nào?

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con khi làm thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con là những loại giấy tờ nào?

Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con như sau:

"Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc."

Người có yêu cầu đăng ký nhận cha mẹ con phải nộp tờ khai theo mẫu và chứng minh được mối quan hệ cha mẹ con của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Việc thực hiện thủ tục đăng ký yêu cầu các bên phải cùng có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Ngoài ra, tại Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định về thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

"Điều 44. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
4. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên."

Theo đó, người đăng ký nhận cha mẹ con cũng phải nộp tờ khai theo mẫu và các giấy tờ chứng minh liên quan. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con khi làm thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con là những loại giấy tờ nào?

Tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau:

“Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.”

Theo quy định vừa nêu trên thì văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con (ở đây có thể xem kết luận giám định ADN của cơ quan y tế cũng là một văn bản đóng vai trò là chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con).

Nhận cha mẹ con
Quan hệ giữa cha mẹ và con
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thời hạn để giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con là bao lâu?
Pháp luật
Không đăng ký kết hôn nên thực hiện thủ tục nhận cha cho con để có tên cha trong giấy khai sinh của con thì có bắt buộc phải tiến hành xét nghiệm ADN không?
Pháp luật
Cha mẹ có lối sống đồi trụy bị hạn chế quyền làm cha mẹ thì con có phải là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt không?
Pháp luật
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con khi làm thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con là những loại giấy tờ nào?
Pháp luật
Nhận cha con có bắt buộc làm xét nghiệm ADN không? Cha nhận con phải đi tới cơ quan nào để đăng ký nhận cha con?
Pháp luật
Mẹ không có giấy tờ thì đăng ký khai sinh cho con như thế nào? Thủ tục, thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con khi thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã ra sao?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con mới nhất năm 2022? Việc đăng ký nhận cha mẹ con được tiến hành như thế nào?
Pháp luật
Có cần phải xét nghiệm ADN để bổ sung chứng từ chứng minh quan hệ cha mẹ con khi đăng ký nhận cha mẹ con hay không?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài cấp huyện mới nhất năm 2023 như thế nào?
Pháp luật
Cách thức nộp hồ sơ đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới từ ngày 10/4/2023 ra sao?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới ở cấp xã mới nhất năm 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhận cha mẹ con
12,743 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhận cha mẹ con Quan hệ giữa cha mẹ và con

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhận cha mẹ con Xem toàn bộ văn bản về Quan hệ giữa cha mẹ và con

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào