Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cấp cho công ty tư vấn và xây lắp mới thành lập được quy định như thế nào?
- Công ty tư vấn và xây lắp mới thành lập có cần phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không?
- Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cấp cho công ty tư vấn và xây lắp mới thành lập bao gồm những gì?
- Trình tự cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cấp cho công ty tư vấn và xây lắp mới thành lập như thế nào?
Công ty tư vấn và xây lắp mới thành lập có cần phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không?
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng như sau:
- Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
+ Khảo sát xây dựng;
+ Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
+ Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
+ Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
+ Thi công xây dựng công trình;
+ Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
+ Kiểm định xây dựng;
+ Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.
Như vậy, công ty tư vấn và xây lắp mới thành lập thì được xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng III theo lĩnh vực, phạm vi hoạt động quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cấp cho công ty tư vấn và xây lắp
Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cấp cho công ty tư vấn và xây lắp mới thành lập bao gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Điều 87 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho công ty tư vấn và xây lắp mới thành lập bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này;
- Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
- Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);
- Chứng chỉ hành nghề kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã được cấp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
- Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
- Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II);
- Hợp đồng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng II);
- Các tài liệu theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý.
Trình tự cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cấp cho công ty tư vấn và xây lắp mới thành lập như thế nào?
Căn cứ Điều 90 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về trình tự cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của công ty tư vấn và xây lắp mới thành lập như sau:
- Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 87 Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực;
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ năng lực; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách điền phiếu biểu quyết thi hành kỷ luật/ đề nghị thi hành kỷ luật đối với Đảng viên chuẩn Hướng dẫn 05?
- Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư được thể hiện thông qua những gì? Có bao nhiêu giai đoạn đầu tư xây dựng?
- Phân chia lợi nhuận từ tài sản chung không chia sau khi ly hôn như thế nào? Khi thỏa thuận chia tài sản chung thì có cần xét tới yếu tố lỗi làm cho hôn nhân bị đổ vỡ không?
- Ai được gặp phạm nhân? Tải về mẫu đơn xin gặp mặt phạm nhân mới nhất hiện nay? Trách nhiệm của người gặp?
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp bắt buộc trước khi khởi kiện đúng không?