Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo các nguyên tắc quản lý, cấp phát như thế nào?

Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo các nguyên tắc quản lý, cấp phát như thế nào? Người được cấp chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân có những quyền gì? Thắc mắc đến từ bạn Thanh Mai ở Long Thành.

Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo các nguyên tắc quản lý, cấp phát như thế nào?

Căn cứ theo Điều 2 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định như sau:

Nguyên tắc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng, chứng chỉ được quản lý thống nhất, thực hiện phân cấp quản lý cho các sở giáo dục và đào tạo, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
2. Văn bằng, chứng chỉ được cấp một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch trong cấp phát văn bằng, chứng chỉ.

Theo đó, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải đảm bảo các nguyên tắc quản lý, cấp phát như sau:

- Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được quản lý thống nhất, thực hiện phân cấp quản lý cho các sở giáo dục và đào tạo, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

- Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Quy chế này.

- Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong cấp phát và sử dụng chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.

- Bảo đảm công khai, minh bạch trong cấp phát chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.

Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân

Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân (Hình từ Internet)

Người được cấp chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân có những quyền gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người được cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ cấp đúng thời hạn quy định; ghi chính xác, đầy đủ các thông tin trên văn bằng, chứng chỉ; cấp lại văn bằng, chứng chỉ hoặc chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Quy chế này;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc khi có nhu cầu.
...

Theo đó, người được cấp chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân có những quyền sau:

- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân cấp đúng thời hạn quy định; ghi chính xác, đầy đủ các thông tin trên chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân; cấp lại chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân hoặc chỉnh sửa nội dung ghi trên chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại Quy chế này;

- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân từ sổ gốc khi có nhu cầu.

Người được cấp chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân có nghĩa vụ như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 4 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người được cấp văn bằng, chứng chỉ
...
2. Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ghi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ;
b) Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ trước khi ký nhận văn bằng, chứng chỉ;
c) Phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật khi không trực tiếp đến nhận văn bằng, chứng chỉ;
d) Giữ gìn, bảo quản văn bằng, chứng chỉ; không được tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trên văn bằng, chứng chỉ; không được cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ;
đ) Sử dụng quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ kèm theo văn bằng, chứng chỉ sau khi được chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ;
e) Trình báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất văn bằng, chứng chỉ;
g) Nộp lại văn bằng, chứng chỉ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất văn bằng, chứng chỉ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết.

Như vậy, người được cấp chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân có nghĩa vụ như sau:

- Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ghi nội dung trên chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân;

- Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân trước khi ký nhận chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân;

- Phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật khi không trực tiếp đến nhận chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân;

- Giữ gìn, bảo quản chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân; không được tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trên chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân; không được cho người khác sử dụng chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân;

- Sử dụng quyết định chỉnh sửa chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân kèm theo chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân sau khi được chỉnh sửa chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân;

- Trình báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân;

- Nộp lại chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.

Trường hợp chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết.

Hệ thống giáo dục quốc dân Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Hệ thống giáo dục quốc dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chương trình giáo dục là gì? Chương trình giáo dục phải bảo đảm điều gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Hệ thống giáo dục quốc dân có bao gồm giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật giáo dục?
Pháp luật
Tổng quát về hệ thống giáo dục quốc dân như thế nào? Nền giáo dục Việt Nam lấy gì làm nền tảng?
Pháp luật
Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học khi nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Tải về sơ đồ khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân? Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân do ai quyết định phê duyệt?
Pháp luật
Hệ thống giáo dục quốc dân là gì? Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân được quy định thế nào?
Pháp luật
Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm những văn bằng nào? Cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân là cấp nào?
Pháp luật
Các cấp bậc của hệ thống giáo dục quốc dân nước ta hiện nay? Giáo dục phổ thông có yêu cầu gì về nội dung, phương pháp không?
Pháp luật
Giáo dục chính quy là gì? Hệ thống giáo dục chính quy có nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân không?
Pháp luật
Khi vận động tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân cần tuân thủ nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hệ thống giáo dục quốc dân
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,085 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hệ thống giáo dục quốc dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hệ thống giáo dục quốc dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào