Chửi nhau xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác có phải xin lỗi công khai theo quy định hay không?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau chửi nhau xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác có phải xin lỗi công khai theo quy định hay không? Mức bồi thường tổn thất về tinh thần đối đa do hành vi chửi nhau xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác gây ra là bao nhiêu? Câu hỏi của anh L.M.Q đến từ Thái Bình.

Chửi nhau xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác có phải xin lỗi công khai theo quy định hay không?

Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và điểm c khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về trật tự công cộng cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về trật tự công cộng
...
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;
đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;
e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;
...
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;

Như vậy, đối với hành vi chửi nhau xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác thì bắt buộc phải xin lỗi công khai theo quy định hay trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu.

Đồng thời, cá nhân này còn bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Chửi nhau xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác có phải xin lỗi công khai theo quy định hay không?

Chửi nhau xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác có phải xin lỗi công khai theo quy định hay không? (Hình từ Internet)

Mức bồi thường tổn thất về tinh thần đối đa do hành vi chửi nhau xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác gây ra là bao nhiêu?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm thì:

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận.

Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trong đó, thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

- Thiệt hại khác do luật quy định.

Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.

Như vậy, mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần đối đa do hành vi chửi nhau xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác gây ra là 18.000.000 đồng.

Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín được quy định như thế nào theo quy định?

Theo Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín được quy định cụ thể như sau:

- Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

- Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

- Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

- Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

- Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

Xúc phạm danh dự nhân phẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người chồng cố ý xúc phạm danh dự nhân phẩm của người vợ thì báo tin lên cơ quan công an về hành vi bạo lực gia đình có được không?
Pháp luật
Chửi nhau xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác có phải xin lỗi công khai theo quy định hay không?
Pháp luật
Người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác thì có thể bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Hành vi đăng tải thông tin hình ảnh người khác nhằm xúc phạm danh dự nhân phẩm, xử phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Bịa đặt, nói xấu người khác trên mạng xã hội bị xử lý như thế nào? Bịa đặt, nói xấu người khác trên mạng xã hội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xúc phạm danh dự nhân phẩm
2,172 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xúc phạm danh dự nhân phẩm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xúc phạm danh dự nhân phẩm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào