Chưa giải phóng mặt bằng thì có được huy động vốn cho dự án phát triển nhà ở thương mại không?

Cho tôi hỏi quy định đối với huy động vốn cho dự án phát triển nhà ở thương mại. Trường hợp chưa giải phóng mặt bằng thì có được huy động vốn cho dự án phát triển nhà ở thương mại không? Ký hợp đồng huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có có thực hiện từ vốn đầu tư của chủ sở hữu được không? Và việc ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại phải tuân thủ theo các nguyên tắc nào?

Ký hợp đồng huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có có thực hiện từ vốn đầu tư của chủ sở hữu không?

Tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại như sau:

"1. Việc ký hợp đồng huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại chỉ được thực hiện thông qua các hình thức quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 69 của Luật Nhà ở; trường hợp ký hợp đồng huy động vốn không đúng với quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Nhà ở và quy định tại Điều này thì không được pháp luật công nhận, chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho người tham gia góp vốn."

Dẫn chiếu theo Điều 69 của Luật Nhà ở 2014 có quy định vốn phục vụ cho phát triển nhà ở thương mại thì: vốn đầu tư của chủ sở hữu không nằm trong diện được thực hiện việc ký hợp đồng huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại. Mà chỉ bao gồm: Vốn huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; Tiền mua, tiền thuê mua, tiền thuê, nhà ở trả trước theo hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai; Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam là các hình thức được thực hiện việc ký hợp đồng huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

Dự án phát triển nhà ở thương mại

Dự án phát triển nhà ở thương mại

Việc ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại phải tuân thủ theo các nguyên tắc nào?

Theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về việc ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại phải tuân thủ các quy định sau đây:

- Trường hợp ký hợp đồng huy động vốn theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các hình thức, điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở và quy định tại Khoản 3 Điều này.

Bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết quy định tại điểm này chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ đầu tư không được áp dụng hình thức huy động vốn quy định tại điểm này hoặc các hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng đất trong dự án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở;

- Trường hợp ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai mà thu tiền trả trước của người mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định tại Khoản 3 Điều 69 của Luật Nhà ở thì phải tuân thủ các điều kiện và hình thức mua, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Chủ đầu tư phải có văn bản gửi Sở Xây dựng nơi có nhà ở kèm theo giấy tờ chứng minh nhà ở có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản; trường hợp có thế chấp dự án đầu tư xây dựng hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải gửi kèm theo giấy tờ chứng minh đã giải chấp hoặc biên bản thống nhất của bên mua, bên thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp về việc không phải giải chấp và được mua bán, thuê mua nhà ở đó; trường hợp không có thế chấp dự án hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết chịu trách nhiệm trong văn bản gửi Sở Xây dựng.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ theo quy định thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp chủ đầu tư đã gửi hồ sơ nhưng quá thời hạn quy định tại điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo và nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng phải chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua nhà ở này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.

Trường hợp sau khi Sở Xây dựng có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhưng chủ đầu tư không bán, cho thuê mua mà thực hiện thế chấp nhà ở này thì việc bán, cho thuê mua nhà ở này sau khi thế chấp chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện và có văn bản thông báo của Sở Xây dựng theo quy định tại điểm này;

- Trường hợp vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính hoặc phát hành trái phiếu để huy động số vốn còn thiếu phục vụ cho việc xây dựng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn hoặc theo quy định về phát hành trái phiếu.

Như vậy, có thể thấy rằng, để thực hiện ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại thì phải tuân thủ theo các nguyên tắc tại khoản 2 Điều 19 như trên.

Chưa giải phóng mặt bằng thì có được huy động vốn cho dự án phát triển nhà ở thương mại không?

Đối với việc huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở cần phải tuân thủ khoản 3 Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định:

"3. Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này phải thông qua hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh; chủ đầu tư chỉ được ký kết các hợp đồng này sau khi có đủ điều kiện sau đây:
a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt;
c) Đã có biên bản bàn giao mốc giới của dự án;
d) Đã có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng nơi có dự án. Chủ đầu tư phải có văn bản kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này gửi Sở Xây dựng đề nghị có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại Điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp đã đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này và chủ đầu tư đã gửi hồ sơ đề nghị nhưng quá thời hạn quy định tại Điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy động vốn này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo việc đủ điều kiện được huy động vốn sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư."

Theo đó để huy động vốn với dự án nhà ở, đơn vị phải thực hiện xong việc giải phóng mặt bằng (tức đã có mặt bằng), nếu đơn vị chưa đảm bảo các điều kiện trên thì không thực hiện huy động vốn.

Nhà ở thương mại Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhà ở thương mại
Huy động vốn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Công ty nhà nước huy động vốn bằng hình thức nào?
Pháp luật
Đối với dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà đầu tư có được sử dụng 20% quỹ đất vào mục đích xây dựng nhà ở thương mại không?
Pháp luật
Giao dịch mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được pháp luật quy định như thế nào? Điều kiện để chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại?
Pháp luật
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có những quyền và trách nhiệm gì theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Nhà ở thương mại là gì? Các quy định của pháp luật liên quan đến chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Pháp luật
Điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại là gì? Thủ tục để lựa chọn chủ đầu tư cho dự án xây dựng nhà ở thương mại được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nhà ở thương mại là gì? Trình tự thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nhà ở thương mại được xây dựng để làm gì? Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại là gì?
Pháp luật
Việc đặt hàng mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khu Shophouse là gì? Thời hạn sử dụng Shophouse được xây dựng trên đất được Nhà nước cho thuê là bao lâu?
Pháp luật
Đặt hàng mua nhà ở thương mại để làm nhà phục vụ tái định cư được thực hiện với khu vực nào? Cơ sở xác định giá mua bán trong hợp đồng đặt hàng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở thương mại
3,173 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở thương mại Huy động vốn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở thương mại Xem toàn bộ văn bản về Huy động vốn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào