Chủ tịch Hội người cao tuổi xã có thuộc trường hợp đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và có phải đóng bảo hiểm y tế hay không?

Xin cho hỏi, đơn vị chúng tôi có một trường hợp là cán bộ không chuyên trách cấp xã cụ thể là Chủ tịch Hội người cao tuổi cấp xã, hiện đã ngoài 60 tuổi thì có phải thuộc trường hợp đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Và có phải đóng bảo hiểm y tế không? Nếu có thì mức đóng quy định như thế nào?

Chủ tịch Hội người cao tuổi xã có thuộc trường hợp đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
...
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn."

Như vậy, Chủ tịch Hội người cao tuổi xã là người hoạt động không chuyên trách ở xã vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chủ tịch Hội người cao tuổi xã có thuộc trường hợp đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và có phải đóng bảo hiểm y tế hay không?

Chủ tịch Hội người cao tuổi xã có thuộc trường hợp đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và có phải đóng bảo hiểm y tế hay không?

Một số lưu ý về mức đóng và phương thức đóng của Chủ tịch Hội người cao tuổi xã khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thì:

"Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất."

Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về phía người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng cho người lao động như sau:

"Điều 86. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.
4. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.
5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và khoản 5 Điều 86 của Luật này."

Theo đó, việc tham gia của Chủ tịch Hội người cao tuổi xã và người sử dụng lao động cần lưu ý những điều sau:

- Hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Đơn vị đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người hoạt động không chuyên trách ở xã.

- Họ sẽ đóng bảo hiểm xã hội căn cứ vào mức lương cơ sở chứ không căn vào số tiền họ nhận được hằng tháng.

+ Cụ thể mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng. Như vậy, họ phải đóng 8% x 1.490.000 đồng; Còn UBND cấp xã đóng 14% x 1.490.000 đồng.

(Ngoài ra, anh lưu ý là người hoạt động không chuyên trách không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội vào chế độ ốm đau và thai sản.

Họ chỉ được hưởng quyền lợi hưu trí, tử tuất. Tùy từng địa phương mà có thể có chế độ hỗ trợ tương ứng cho họ khi ốm đau, thai sản.)

Chủ tịch Hội người cao tuổi xã có phải đóng bảo hiểm y tế không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ- BHXH năm 2017:

"Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Nhóm do người lao động và đơn vị đóng, bao gồm:
...
1.3. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức."

Theo đó, Chủ tịch Hội người cao tuổi xã thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 18 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ- BHXH năm 2017 như sau:

“Điều 18. Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng
2. Đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó UBND xã đóng 3%; người lao động đóng 1,5%.”

Như vậy, mức đóng bảo hiểm y tế của Chủ tịch Hội người cao tuổi xã là 4,5% mức lương cơ sở, trong đó: UBND xã đóng 3% mức lương cơ sở còn người tham gia bảo hiểm y tế đóng 1,5% mức lương cơ sở.

Từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP) nên mức đóng bảo hiểm y tế của Chủ tịch Hội người cao tuổi xã là 81.000 đồng/tháng. Trong đó, UBND cấp xã sẽ đóng 54.000 đồng/tháng và Chủ tịch Hội người cao tuổi xã đóng 27.000 đồng/tháng.

Trước đây, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) thì mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng nên UBND cấp xã sẽ đóng 44.700 đồng/tháng (tương đương 3% mức lương cơ sở); còn bạn sẽ đóng 22.350 đồng/tháng (tương đương mức 1,5% mức lương cơ sở).

Hội Người cao tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ tịch Hội người cao tuổi xã có thuộc trường hợp đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và có phải đóng bảo hiểm y tế hay không?
Pháp luật
Thành viên Ban thường vụ Hội người cao tuổi Việt Nam bao gồm những đối tượng nào? Ủy viên Ban Thường vụ Hội có được bầu là Phó chủ tịch hội không?
Pháp luật
Ban chấp hành Hội người cao tuổi Việt Nam có thẩm quyền bầu chủ tịch hội hay không? Chủ tịch hội sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Hội người cao tuổi Việt Nam được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào bố trí ngân sách, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho hội?
Pháp luật
Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội người cao tuổi Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào triệu tập?
Pháp luật
Cá nhân muốn tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam nhưng chưa đủ tuổi quy định thì có được phép hay không?
Pháp luật
Nộp phí Hội người cao tuổi tại địa phương được quy định như thế nào? Có phải ai cũng phải đóng phí hội người cao tuổi không?
Pháp luật
Hội Người cao tuổi Việt Nam là tổ chức gì? Địa vị pháp lý của Hội Người cao tuổi được xác định như thế nào?
Pháp luật
Ban Đại diện Hội Người cao tuổi thành phố Hà Nội có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Ban Đại diện Hội Người cao tuổi sinh hoạt theo chế độ nào?
Pháp luật
Hội người cao tuổi Việt Nam là như thế nào? Người cao tuổi phải làm thế nào để phát huy vai trò của mình trong xã hội?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội Người cao tuổi
4,857 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội Người cao tuổi
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào