Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Tổng Giám đốc không?
- Công ty TNHH 2 thành viên có thể ký hợp đồng lao động thuê Tổng Giám đốc cho công ty được không?
- Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Tổng Giám đốc không?
- Chấm dứt hợp đồng lao động với Tổng giám đốc thì công ty TNHH 2 thành viên có phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh không?
Công ty TNHH 2 thành viên có thể ký hợp đồng lao động thuê Tổng Giám đốc cho công ty được không?
Căn cứ theo Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau:
Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
...
Theo đó, Tổng giám đốc của công ty TNHH 2 thành viên theo quy định pháp luật không nhất thiết là người của công ty (trừ trường hợp Điều lệ Công ty có quy định khác). Công ty hoàn toàn có quyền ký hợp đồng lao động thuê Tổng Giám đốc, chỉ cần người được thuê này đáp ứng các điều kiện có thể làm Tổng giám đốc như trên.
Ngoài ra tại Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác như sau:
Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác
1. Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Theo đó khi thuê Tổng giám đốc, công ty TNHH 2 thành viên có nghĩa vụ trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Tổng giám đốc theo kết quả và hiệu quả kinh doanh, cũng như theo sự thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký kết.
Công ty TNHH 2 thành viên (Hình từ Internet)
Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Tổng Giám đốc không?
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020 thì việc ký và chấm dứt hợp đồng lao động với Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
Hội đồng thành viên
...
2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
...
Do đó, Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Tổng Giám đốc, muốn chấm dứt hợp đồng lao động với Tổng Giám đốc thì phải được Hội đồng thành viên thông qua, quyết định.
Lưu ý vì đây là hợp đồng lao động nên khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Tổng Giám đốc thì phải thuộc một trong những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 hoặc chấm dứt theo sự thỏa thuận giữa các bên.
Chấm dứt hợp đồng lao động với Tổng giám đốc thì công ty TNHH 2 thành viên có phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh không?
Theo khoản 3 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty TNHH 2 thành viên phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
...
3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trường hợp Tổng giám đốc không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên thì khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động với người này, công ty không phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh để thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp Tổng giám đốc đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên thì khi chấm dứt hợp đồng lao động với người này và có người đại diện mới, công ty có trách nhiệm đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh về thay đổi này.
Thời hạn để công ty TNHH 2 thành viên đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty là trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Theo khoản 1 Điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật đối với công ty TNHH 2 thành viên gồm những tài liệu sau:
(1) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật.
(2) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới.
(3) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?
- Chức năng của công tác xã hội là gì? Công tác xã hội có góp phần thúc đẩy công bằng xã hội hay không?
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?