Chủ thể có quyền đại diện Nhà nước đăng ký thiết kế bố trí được phép chuyển nhượng quyền đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước hay không?

Xin hỏi theo quy định của pháp luật hiện hành thì tổ chức, cá nhân nào có quyền đại diện Nhà nước đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước? Được phép chuyển nhượng quyền đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước không? Bắt buộc lập hợp đồng chuyển nhượng quyền đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước hay không? - Câu hỏi của anh Quốc Trung (Long An).

Chủ thể nào có quyền đại diện Nhà nước đăng ký thiết kế bố trí?

Chủ thể nào có quyền đại diện Nhà nước đăng ký thiết kế bố trí?

Chủ thể nào có quyền đại diện Nhà nước đăng ký thiết kế bố trí? (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 9 Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước như sau:

Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước
1. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên.
2. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký nói trên.
3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu - phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu - phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu - phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên.
4. Tổ chức, cơ quan nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này đại diện nhà nước đứng tên chủ Văn bằng bảo hộ và thực hiện việc quản lý quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng đó, có quyền chuyển nhượng phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác với điều kiện tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần quyền đăng ký phải trả cho Nhà nước một khoản tiền hoặc các điều kiện thương mại hợp lý khác so với tiềm năng thương mại của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó.

Theo đó, chủ thể có quyền đại diện Nhà nước đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước được quy định trong các trường hợp sau đây:

+ Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký trong trường hợp thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, quyền đăng ký thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước.

+ Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký trong trường hợp thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật), một phần quyền đăng ký thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước.

+ Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu - phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký trong trường hợp thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu - phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu - phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước.

Được phép chuyển nhượng quyền đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước không?

Căn cứ khoản 4 Điều 9 Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định tổ chức, cơ quan nhà nước thực hiện quyền đăng ký thiết kế bố trí quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này đại diện nhà nước đứng tên chủ Văn bằng bảo hộ và thực hiện việc quản lý quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng đó, có quyền chuyển nhượng phần quyền đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác với điều kiện tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần quyền đăng ký phải trả cho Nhà nước một khoản tiền hoặc các điều kiện thương mại hợp lý khác so với tiềm năng thương mại của thiết kế bố trí đó.

Dẫn chiếu theo Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) quy định điều kiện hạn chế chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:

Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
6. Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.

Theo đó, tổ chức, cá nhân được phép chuyển nhượng quyền đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác với hai điều kiện sau đây:

(1) Tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam;

(2) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần quyền đăng ký phải trả cho Nhà nước một khoản tiền hoặc các điều kiện thương mại hợp lý khác so với tiềm năng thương mại của thiết kế bố trí đó.

Trước đây, Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp

1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.

2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.

3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.

4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.

Bắt buộc lập hợp đồng chuyển nhượng quyền đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước hay không?

Theo Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:

Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).

Theo đó, việc chuyển nhượng quyền đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, cụ thể là hợp đồng chuyển nhượng quyền quyền đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước.

Theo Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền quyền đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước, phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;

+ Căn cứ chuyển nhượng;

+ Giá chuyển nhượng;

+ Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.

Tải về mẫu Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp mới nhất 2023: Tại Đây

Thiết kế bố trí
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng thiết kế bố trí mới nhất? Điều kiện bảo hộ đối với thiết kế bố trí thế nào?
Pháp luật
Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí? Các yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí?
Pháp luật
Người nộp đơn đăng ký thiết kế bố trí có được bảo mật thông tin? Được phép ủy quyền cho người khác đăng ký thiết kế bố trí không?
Pháp luật
Chủ sở hữu được quyền bảo vệ thiết kế bố trí của mình bằng cách nào? Xâm phạm quyền của chủ sở hữu thiết kế bố trí sẽ có thể bị xử lý theo các hình thức nào?
Pháp luật
Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thiết kế bố trí là bao lâu? Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí bị chấm dứt hiệu lực trong trường hợp nào?
Pháp luật
Chủ thể có quyền đại diện Nhà nước đăng ký thiết kế bố trí được phép chuyển nhượng quyền đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước hay không?
Pháp luật
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là gì? Hồ sơ đăng ký thiết kế bố trí như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng nào có quyền đăng ký thiết kế bố trí của Nhà nước? Bảo hộ đối với thiết kế bố trí cần đảm bảo điều kiện gì?
Pháp luật
Người đăng ký bảo hộ có được sử dụng quyền tạm thời đối với thiết kế bố trí hay không? Trường hợp nào được coi là không xâm phạm quyền sở hữu khi sử dụng thiết kế bố trí?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thiết kế bố trí
1,028 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thiết kế bố trí

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thiết kế bố trí

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào