Chủ nợ thực hiện hành vi bắt giữ người để đòi nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Xin cho hỏi trường hợp tài sản cho vay là vật thì bên vay có được trả nợ bằng tiền hay không? Chủ nợ thực hiện hành vi bắt giữ người để đòi nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Câu hỏi của anh Tiến từ Hà Nam.

Trường hợp tài sản cho vay là vật thì bên vay có được trả nợ bằng tiền hay không?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, nếu tài sản cho vay là vật thì bên vay phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

Chủ nợ thực hiện hành vi bắt giữ người để đòi nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Trường hợp tài sản cho vay là vật thì bên vay có được trả nợ bằng tiền hay không? (Hình từ Internet)

Không có quyết định của Tòa án nhân dân thì có được bắt giữ người hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

Điều 20
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.
3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.

Theo quy định trên thì nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang, trừ trường hợp phạm tội quả tang thì sẽ không được bắt người.

Chủ nợ thực hiện hành vi bắt giữ người để đòi nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Căn cứ Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật như sau:

Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Như vậy, hành vi bắt giữ người khác để đòi nợ có thể được xem là phạm tội bắt giữ người trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Người thực hiện hành vi bắt giữ người, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở mức nhẹ nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm và nặng nhất là bị phạt tù lên đến 12 năm.

Bắt giữ người
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bắt giữ người để đòi nợ có vi phạm pháp luật hay không? Những trường hợp bắt giữ người đúng quy định?
Pháp luật
Trong tổ chức Bộ đội Biên phòng ở đồn biên phòng có đội tàu thuyền hay không? Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng có được huy động lực lượng phương tiện tham gia bắt giữ hay không?
Pháp luật
Chủ nợ thực hiện hành vi bắt giữ người để đòi nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Người gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội thì có phải là tội phạm không? Tội giết người do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội quy định như thế nào?
Pháp luật
Bắt giữ người để tạm giam phục vụ cho công tác điều tra với lý do vi phạm luật giao thông đường bộ và vi phạm vào Điều 202 của Luật hình sự là đúng hay sai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bắt giữ người
1,501 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bắt giữ người
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: