Chủ đầu tư đã bàn giao nhà chung cư nhưng chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có được chuyển nhượng lại cho bên thứ ba không?

Công ty chúng tôi là chủ đầu tư có bán căn hộ chung cư nhưng vào tháng 5/2017 mới có sổ hồng. Trong tháng 05/2016 công ty chúng tôi có chuyển nhượng cho khách hàng A, đã nhận đủ 95% tiền nhà và đã bàn giao căn chung cư đó. Nay khách hàng A muốn chuyển nhượng lại căn chung cư này cho bên thứ ba là khách hàng B. Vậy cho tôi hỏi thủ tục chuyển nhượng trong trường hợp này như thế nào?

Chủ đầu tư đã bàn giao nhà chung cư có trách nhiệm phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đúng không?

Theo khoản 4 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:

"Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản
4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận."

Theo đó, chủ đầu tư phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho bên mua trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà cho người mua, trừ trường hợp bên mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

Trường hợp của chị, trước tiên cần làm rõ là đã nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho người mua hay chưa, nếu đã nộp hồ sơ lên cơ quan nhà nước thì hiện tại sẽ không thể chuyển nhượng hợp đồng này mà phải chờ cho đến khi có Giấy chứng nhận thì mới có thể chuyển nhượng.

Trong trường hợp này họ có thể ký kết hợp đồng "đặt cọc" với nhau để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Trường hợp chưa nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì có thể thực hiện chuyển nhượng theo quy định dưới đây.

>>Xem thêm: Tổng hợp các quy định hiện hành về Nhà chung cư tải

Nhà chung cư

Nhà chung cư (Hình từ Internet)

Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 32 Thông tư 19/2016/TT-BXD quy định điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại như sau:

"1. Tổ chức, cá nhân mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...
3. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thì phải chuyển nhượng hợp đồng theo từng căn nhà riêng lẻ hoặc từng căn hộ. ..."

Căn cứ theo các khoản 1, 3 và khoản 4 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 giải thích:

"1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường"

Theo đó, cá nhân mua nhà chung cư của chủ đầu tư dự án đã nhận bàn giao nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cho cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lưu ý, việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải chuyển nhượng hợp đồng theo từng căn nhà riêng lẻ hoặc từng căn hộ.

Thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư thực hiện như thế nào?

Theo Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD quy định:

"Điều 33. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
1. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 06 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực thì có thêm 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.
...
3. Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng...
4. Các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng từ lần thứ hai trở đi thì phải thực hiện các thủ tục tương tự như trường hợp chuyển nhượng hợp đồng lần đầu.
5. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận, ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận các giấy tờ sau:
a) Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư;...
b) Bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của chủ đầu tư.
..."
Nhà chung cư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là gì? Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp được xác định thế nào?
Pháp luật
Các thang máy chữa cháy trong tòa nhà chung cư là để cho những đối tượng nào sử dụng? Thang máy chữa cháy phải được bố trí ở những khu vực nào trong một tòa nhà chung cư?
Pháp luật
Những hạng mục nào được sử dụng quỹ bảo trì của chung cư? Việc bảo trì nhà chung cư thực hiện theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Chủ đầu tư đã bàn giao nhà chung cư nhưng chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có được chuyển nhượng lại cho bên thứ ba không?
Pháp luật
Chủ đầu tư phải làm Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư cho người mua nhà trong vòng bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư bao gồm những ai? Phiếu biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư có tính theo số người tham dự hội nghị không?
Pháp luật
Thời hạn bảo hành nhà chung cư theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu? Nội dung bảo hành nhà chung cư bao gồm những gì?
Pháp luật
Lối thoát nạn trong nhà chung cư phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản nào về phòng cháy chữa cháy? Nhà chung cư phải bố trí ít nhất bao nhiêu lối thoát nạn?
Pháp luật
Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm những công việc nào? Ai là người quản lý vận hành nhà chung cư?
Pháp luật
Chiều cao thông thủy tối thiểu trong nhà chung cư là bao nhiêu mét? Căn hộ chung cư phải đảm bảo có diện tích tối thiểu bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà chung cư
8,789 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà chung cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà chung cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào