Chồng ngoại tình nhưng không muốn ly hôn có được mời hòa giải viên để hòa giải mối quan hệ hay không?

Vợ phát hiện chồng ngoại tình với người phụ nữ khác nên tức giận đuổi chồng ra khỏi nhà và đòi ly hôn. Chồng vẫn còn thương vợ con, không muốn ly dị nên đã tìm đến tổ trưởng tổ hòa giải của xóm để nhờ hòa giải. Vậy trong trường hợp này chồng có được mời hòa giải viên để hòa giải mối quan hệ hay không? Câu hỏi của anh T.P.G đến từ Phú Yên.

Vợ phát hiện chồng ngoại tình đòi ly hôn nhưng chồng không muốn ly hôn có thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở hay không?

Vợ phát hiện chồng ngoại tình đòi ly hôn nhưng chồng không muốn ly hôn có thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở hay không?

Vợ phát hiện chồng ngoại tình đòi ly hôn nhưng chồng không muốn ly hôn có thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở hay không? (Hình từ Internet)

Căn cứ tại Điều 3 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 về phạm vi hòa giải ở cơ sở như sau:

Phạm vi hòa giải ở cơ sở
1. Việc hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;
b) Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải;
c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Đồng thời, căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP về phạm vi hòa giải ở cơ sở như sau:

Phạm vi hòa giải ở cơ sở
1. Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây:
a) Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác);
b) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất;
c) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và
cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn;
d) Vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính;
đ) Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây:
Không bị khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 164 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc đình chỉ vụ án
theo quy định tại Khoản 1 Điều 169 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
e) Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp
dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm
của Luật xử lý vi phạm hành chính;
g) Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm.

Như vậy, dựa vào các quy định trên có thể thấy rằng, trường hợp vợ phát hiện chồng và đòi ly hôn nhưng chồng vì vẫn còn thương vợ con nên không muốn ly hôn với vợ tình huống này thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở.

Chồng ngoại tình nhưng không muốn ly hôn với vợ thì có được mời hòa giải viên để hòa giải mối quan hệ hay không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 về căn cứ tiến hành hòa giải như sau:

Căn cứ tiến hành hòa giải
Hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;
2. Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;
3. Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đồng thời, như đã phân tích ở mục 1 thì trường hợp vợ phát hiện chồng và đòi ly hôn nhưng chồng vì vẫn còn thương vợ con nên không muốn ly hôn với vợ thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở.

Như vậy, chồng ngoại tình nhưng không muốn ly hôn với vợ thì vẫn được mời hòa giải viên để tiến hành hòa giải mối quan hệ ở cơ sở.

Người chồng có thể lựa chọn hòa giải viên để giải quyết mâu thuẫn hay không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 18 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 về phân công hòa giải viên như sau:

Phân công hòa giải viên
1. Tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải trong trường hợp các bên không lựa chọn hòa giải viên.

Như vậy, người chồng có quyền lựa chọn hòa giải viên để giải quyết mâu thuẫn trong gia đình.

Tóm lại, trường hợp vợ phát hiện chồng ngoại tình và đòi ly hôn nhưng chồng vì vẫn còn thương vợ con nên không muốn ly hôn với vợ thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở và người chồng được mời hòa giải viên để tiến hành hòa giải mối quan hệ ở cơ sở.

Hòa giải viên Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Hòa giải viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hòa giải viên có quyền đưa ra phương án giải quyết tranh chấp lao động về tiền lương cho các bên xem xét khi giải quyết tranh chấp hay không?
Pháp luật
Hòa giải viên Tòa án được nhận bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao khi nào? Ngoài ra Hòa giải viên còn được khen thưởng theo hình thức nào khác?
Pháp luật
Hòa giải viên tại Tòa án được nhận bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cần hoàn thành công việc ở mức nào?
Pháp luật
Hòa giải viên có bị buộc thôi làm Hòa giải viên trong trường hợp không còn uy tín để thực hiện nhiệm vụ hay không?
Pháp luật
Người khởi kiện có được lựa chọn Hòa giải viên không thuộc danh sách Hòa giải viên của Tòa án đang nhận đơn khởi kiện không?
Pháp luật
Người có nguyện vọng làm Hòa giải viên tại Tòa án có thể nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên ở đâu?
Pháp luật
Người đã là Thanh tra viên muốn trở thành Hòa giải viên tại Tòa án thì cần có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại không?
Pháp luật
Hòa giải viên tại Tòa án có đương nhiên được bổ nhiệm lại khi người này hết nhiệm kỳ hay không?
Pháp luật
Chuyên gia tài chính có thể được bổ nhiệm làm hòa giải viên không? Chuyên gia tài chính cần đáp ứng những điều kiện nào để được bổ nhiệm làm hòa giải viên?
Pháp luật
Danh sách Hòa giải viên tại Tòa án được bổ nhiệm có được công bố công khai không? Nếu có thì công bố ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hòa giải viên
430 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hòa giải viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào