Cho người khác mượn tài sản thì có phải lập hợp đồng hay không? Và có thể đòi lại tài sản khi bên mượn tài sản tự ý cho người khác mượn lại tài sản hay không?

Tôi cho bạn mượn tài sản là một chiếc xe máy 2 năm để chạy xe ôm kiếm sống. Mới đây, tôi phát hiện bạn cho người khác mượn lại chiếc xe đó mà không hỏi ý kiến tôi. Tôi có được đòi lại tài sản là chiếc xe máy đó không?

Cho người khác mượn tài sản thì có phải lập hợp đồng hay không?

Căn cứ Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng cho mượn tài sản như sau:

"Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được."

Theo quy định thì hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền.

Như vậy, không có quy định bắt buộc phải lập hợp đồng cho mượn tài sản giữa hai bên. Tuy nhiên, việc lập hợp đồng là việc cần thiết thực hiện để có thể đảm bảo quyền lợi giữa hai bên.

Cho người khác mượn tài sản thì có phải lập hợp đồng hay không? Và có thể đòi lại tài sản khi bên mượn tài sản tự ý cho người khác mượn lại tài sản hay không?

Cho người khác mượn tài sản thì có phải lập hợp đồng hay không? Và có thể đòi lại tài sản khi bên mượn tài sản tự ý cho người khác mượn lại tài sản hay không?

Bên cho mượn tài sản có những nghĩa vụ nào theo quy định của pháp luật?

Căn cứ Điều 498 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản như sau:

"Điều 498. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.
2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thoả thuận.
3. Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết."

Bên cho mượn phải cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản; thanh toán các chi phí về sửa chửa, chi phí làm tăng giá trị tài sản.

Ngoài ra, nếu không báo cho bên mượn biết về việc khuyết tật của tài sản dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết thì bên cho mượn phải có trách nhiệm bồi thường.

Có quyền đem tài sản mà mình mượn để cho người khác mượn lại hay không?

Căn cứ Điều 496 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người mượn tài sản như sau:

"Điều 496. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả."

Theo đó, nghĩa vụ của người mượn tài sản là phải giữ gìn tài sản, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa, trả tài sản mà mình mượn đúng hạn; bồi thường thiệt hại nếu có; phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.

Và trong các nghĩa vụ trên thì người mượn tài sản có nghĩa vụ không được phép đem tài sản của mình cho người khác mượn khi chưa có sự đồng ý của bên cho mượn.

Có thể đòi lại tài sản khi bên mượn tài sản tự ý cho người khác mượn lại tài sản hay không?

Căn cứ Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:

"Điều 499. Quyền của bên cho mượn tài sản
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra."

Theo quy định thì người mượn tài sản không được cho người khác mượn lại tài sản nếu chưa có sự đồng ý của người cho mượn.

Trường hợp tự ý cho người khác thuê mượn lại tài sản thì được xem là sử dụng tài sản mượn không đúng mục đích.

Theo đó người cho mượn tài sản có quyền đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

Ngoài việc đòi lại tài sản thì người cho mượn tài sản có quyền yêu cầu bồi thường nếu việc người mượn tài sản cho người khác mượn lại tài sản mà xảy ra thiệt hại đối với tài sản.

Mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bên mượn tài sản có phải chịu trách nhiệm về hao mòn của tài sản? Bên mượn tài sản được cho người khác mượn lại tài sản?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng mượn tài sản mới nhất? Tải file word mẫu hợp đồng mượn tài sản? Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản?
Pháp luật
Hợp đồng mượn tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng mượn tài sản?
Pháp luật
Cho người khác mượn tài sản thì có phải lập hợp đồng hay không? Và có thể đòi lại tài sản khi bên mượn tài sản tự ý cho người khác mượn lại tài sản hay không?
Pháp luật
Cho bạn mượn xe máy có phải làm hợp đồng mượn tài sản và công chứng hợp đồng đó không? Bên mượn xe máy có thể cho người khác mượn lại xe máy đó không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mượn tài sản
3,676 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mượn tài sản Hợp đồng mượn tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mượn tài sản Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng mượn tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào