Chính thức nâng thời hạn thị thực điện tử lên 03 tháng từ ngày 15/8/2023 theo Luật mới đúng không?

Cho tôi hỏi: Chính thức nâng thời hạn thị thực điện tử lên 03 tháng từ ngày 15/8/2023 theo Luật mới đúng không? - Câu hỏi của anh Phương (Bình Thuận)

Chính thức nâng thời hạn thị thực điện tử lên 03 tháng từ ngày 15/8/2023 theo Luật mới đúng không?

Sáng ngày 24/6/2023, Quốc hội đã thông qua Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023.

Theo đó, một trong những nội dung nổi bật của Luật mới là thời hạn thị thực điện tử được nâng lên 03 tháng (90 ngày), có giá trị 01 lần hoặc nhiều lần.

Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 15/8/2023. Như vậy, chính thức từ ngày 15/8/2023, thị thực điện tử được nâng thời hạn lên 03 tháng.

Chính thức nâng thời hạn thị thực điện tử lên 03 tháng từ ngày 15/8/2023 theo Luật mới đúng không?

Chính thức nâng thời hạn thị thực điện tử lên 03 tháng từ ngày 15/8/2023 theo Luật mới đúng không? (Hình từ Internet)

Thời hạn thị thực điện tử theo quy định hiện nay là bao nhiêu ngày?

Căn cứ quy định tại điểm i khoản 3 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:
...
i) Bổ sung khoản 21 vào sau khoản 20 như sau:
“21. EV-Thị thực điện tử.”.

Theo đó, thị thực điện tử có ký hiệu là EV.

Đối chiếu với quy định về thời hạn thị thực tại Điều 9 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 như sau:

Thời hạn thị thực
1. Thị thực ký hiệu SQ, EV có thời hạn không quá 30 ngày.
2. Thị thực ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.
3. Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.
4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không qua 12 tháng.
5. Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm.
5a. Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.
6. Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm.
7. Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới.
8. Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày.
9. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thời hạn thị thực cấp theo điều ước quốc tế.

Theo đó, hiện nay, thị thực điện tử có thời hạn sử dụng là 30 ngày.

Điều kiện được cấp thị thực theo quy định hiện nay ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 như sau:

Điều kiện cấp thị thực
1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
2. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.
3. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
4. Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:
a) Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;
b) Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;
c) Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
d) Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.
5. Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này

Theo đó, hiện nay, việc cấp thị thực được thực hiện theo các điều kiện nêu trên.

Các trường hợp được miễn thị thực hiện nay gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 như sau:

Các trường hợp được miễn thị thực
1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.
3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3a. Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
4. Theo quy định tại Điều 13 của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, dẫn chiếu đến quy định tại Điều 13 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, các trường hợp được miễn thị thực hiện nay bao gồm:

- Theo ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên.

- Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú.

- Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

- Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ điều kiện.

- Đơn phương miễn thị thực.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực.

Thị thực điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử mới nhất là mẫu nào theo quy định mới? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Nghị quyết 127/NQ-CP cấp thị thực điện tử, e-visa cho công dân tất cả các nước từ ngày 15/8/2023 đúng không?
Pháp luật
Evisa là gì? Evisa có phải là thị thực điện tử và thẻ tạm trú cấp cho người nước ngoài có giá trị thay thế thị thực điện tử không?
Pháp luật
Thị thực điện tử là gì? Giá trị sử dụng của thị thực điện tử là bao lâu và thị thực điện tử được chuyển đổi mục đích trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người nước ngoài được nhập cảnh bằng thị thực điện tử ở những sân bay nào? Mẫu thị thực điện tử 2023?
Pháp luật
Người nước ngoài có thị thực điện tử thì có thể sử dụng để nhập cảnh nhiều lần vào Việt Nam hay không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp thị thực điện tử NA1a mới nhất? Cách khai tờ khai đề nghị cấp thị thực điện tử?
Pháp luật
Hướng dẫn cách cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài bằng hình thức trực tuyến mới nhất năm 2023?
Pháp luật
Bổ sung danh sách các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử năm 2022?
Pháp luật
Mẫu Visa điện tử mới nhất 2023? Thời hạn sử dụng thị thực điện tử theo quy định mới nhất là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thị thực điện tử
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
5,100 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thị thực điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thị thực điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào