Chi phí đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh là bao nhiêu? Cha mẹ có nơi thường trú khác nhau thì trẻ em mới sinh được đăng ký thường trú ở đâu?
Chi phí đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh là bao nhiêu?
Chi phí đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh là bao nhiêu, thì theo quy định tại Điều 2 Thông tư 75/2022/TT-BTC như sau:
Người nộp lệ phí
Công dân Việt Nam khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ) với cơ quan đăng ký cư trú theo quy định pháp luật cư trú thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Và theo Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định như sau:
Các trường hợp miễn lệ phí
Các trường hợp miễn lệ phí bao gồm:
1. Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
2. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
4. Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.
Dẫn chiếu đến Điều 1 Luật Trẻ em 2016 thì:
Trẻ em
Trẻ em là người dưới 16 tuổi.
Theo các quy định trên thì trẻ dưới 16 tuổi khi đăng ký thường trú sẽ được miễn lệ phí.
Như vậy, trẻ em mới sinh khi đăng ký thường trú sẽ được miễn lệ phí.
Đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh (Hình từ Internet)
Cha mẹ có nơi thường trú khác nhau thì trẻ em mới sinh được đăng ký thường trú ở đâu?
Cha mẹ có nơi thường trú khác nhau thì trẻ em mới sinh được đăng ký thường trú ở đâu, thì theo Điều 12 Luật Cư trú 2020 thì:
Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, cha mẹ có nơi thường trú khác nhau thì trẻ em mới sinh được đăng ký thường trú là nơi thường trú của cha hoặc mẹ mà trẻ em mới sinh chung sống do cha mẹ thỏa thuận.
Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì thường trú của trẻ em này do Tòa án quyết định.
Hồ sơ đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh gồm những gì?
Theo điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 có quy định:
Điều kiện đăng ký thường trú
...
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Theo phân tích ở trên thì trẻ em mới sinh được đăng ký thường chú ở nơi thường trú của cha mẹ hoặc một trong hai bên (trường hợp cha mẹ khác địa chỉ thường trú) do đó hồ sơ đăng ký thường trú của trẻ em mới sinh được quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?