Chi phí bảo quản tang vật vi phạm hành chính phải được chi trả khi nào theo quy định của pháp luật?

Chi phí bảo quản tang vật vi phạm hành chính phải được chi trả khi nào theo quy định của pháp luật? Việc tạm giữ tang vật theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh Nam (Hồ Chí Minh).

Chi phí bảo quản tang vật vi phạm hành chính phải được chi trả khi nào theo quy định?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định về chi phí bảo quản tang vật vi phạm hành chính như sau:

Trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu; chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ
...
4. Chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ
a) Tổ chức, cá nhân vi phạm khi đến nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ không thuộc trường hợp bị tịch thu phải trả chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện trong thời gian bị tạm giữ.
Tổ chức, cá nhân vi phạm không phải trả chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện hoặc tổ chức, cá nhân vi phạm được giao giữ, bảo quản phương tiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định này;
b) Cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện trong trường hợp tự tổ chức lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc tổ chức được cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện thuê để lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện được trả chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện trong thời gian bị tạm giữ;
c) Mức chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
...

Đối chiếu với quy định này thì chi phí bảo quản tang vật vi phạm hành chính phải được chi trả khi tổ chức, cá nhân vi phạm đến nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ không thuộc trường hợp bị tịch thu trừ trường hợp chủ tang vật không có lỗi trong việc vi phạm hành chính.

Chi phí bảo quản tang vật vi phạm hành chính phải được chi trả khi nào theo quy định của pháp luật?

Chi phí bảo quản tang vật vi phạm hành chính phải được chi trả khi nào theo quy định của pháp luật? (hình từ Internet)

Việc tạm giữ tang vật theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:

Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
...

Chiếu theo quy định trên thì việc tạm giữ tang vật theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:

- Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;

- Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

- Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.

Thời hạn tạm giữ tang vật vi phạm hành chính được quy định thế nào?

Căn cứ khoản 2 và khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hạn tạm giữ tang vật vi phạm hành chính như sau:

- Việc tạm giữ tang vật phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.

+ Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật bị tạm giữ.

- Thời hạn tạm giữ tang vật vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ;

+ Trong trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.

+ Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ.

+ Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.

+ Thời hạn tạm giữ tang vật vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

+ Thời hạn tạm giữ tang vật vi phạm; hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

+ Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.

+ Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Bảo quản tang vật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thu, nộp, quản lý, sử dụng phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ
Pháp luật
Người đứng đầu cơ quan và người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Có được thay đổi nơi giữ, bảo quản khi được giao quản lý phương tiện giao thông vi phạm hành chính?
Pháp luật
Chi phí bảo quản tang vật vi phạm hành chính phải được chi trả khi nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Người đứng đầu cơ quan nơi bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính có trách nhiệm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo quản tang vật
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,989 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo quản tang vật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo quản tang vật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào