Chỉ ngân hàng mới có thẩm quyền phát hành thẻ là đúng hay sai? Có thể phát hành thẻ thông qua phương thức điện tử hay không?

Tôi thấy hiện nay có rất nhiều loại thẻ ngân hàng đang được lưu hành. Tôi muốn biết những cơ quan nào được quyền phát hành thẻ. Có phải chỉ có ngân hàng mới có quyền phát hành thẻ hay không? Có thể phát hành thẻ thông qua phương thức điện tử hay không? Thẻ sau khi phát hành gồm những thông tin chủ yếu nào?

Ngân hàng là cơ quan duy nhất có thẩm quyền phát hành thẻ đúng không?

Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN có quy định những tổ chức được quyền phát hành thẻ, bao gồm:

"Điều 9. Tổ chức phát hành thẻ
1. Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3. Công ty tài chính chỉ được phát hành thẻ tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Công ty tài chính bao thanh toán không được phát hành thẻ.
4. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận với TCTQT để phát hành thẻ có BIN do TCTQT cấp.
5. TCPHT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa khi phát hành thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp theo lộ trình chuyển đổi quy định tại Điều 27b Thông tư này. TCPHT trong thời gian kiểm soát đặc biệt thực hiện lộ trình chuyển đổi theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.”

Mà theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN có quy định:

"1. Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận.
Thẻ trong Thông tư này không bao gồm các loại thẻ do các tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành chỉ để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ của chính các tổ chức phát hành đó."

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền phát hành thẻ không chỉ có ngân hàng (gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách) mà còn có những tổ chức sau đây:

- Công ty tài chính: chỉ được phát hành thẻ tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận

- Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận với TCTQT để phát hành thẻ có BIN do TCTQT cấp

Ngân hàng là cơ quan duy nhất có thẩm quyền phát hành thẻ đúng không?

Ngân hàng là cơ quan duy nhất có thẩm quyền phát hành thẻ đúng không?

Có thể phát hành thẻ thông qua phương thức điện tử hay không?

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 27/2021/TT-NHNN có quy định về phương thức phát hành thẻ điện tử cụ thể như sau:

"Điều 10a. Phát hành thẻ bằng phương thức điện tử
1. TCPHT phải xây dựng, ban hành, công khai quy trình, thủ tục phát hành thẻ của cá nhân bằng phương thức điện tử phù hợp với quy định tại Điều này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, pháp luật về giao dịch điện tử, các quy định pháp luật liên quan về đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng và an toàn hoạt động của TCPHT, bao gồm tối thiểu các bước như sau:
a) Thu thập thông tin, giấy tờ cần thiết trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với khách hàng nhằm nhận biết khách hàng và xác định hạn mức giao dịch của thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh, thẻ tín dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 3 Điều này và Điều 14 Thông tư này, quy định nội bộ của TCPHT và các quy định pháp luật khác (nếu có);
b) Thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác minh thông tin nhận biết khách hàng;
c) Cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện trong quá trình mở và sử dụng thẻ được phát hành bằng phương thức điện tử;
d) Cung cấp cho khách hàng hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo các nội dung quy định tại Điều 13 Thông tư này và thực hiện giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với khách hàng đảm bảo quy định về pháp luật giao dịch điện tử;
đ) Thông báo tên TCPHT, tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ, số thẻ, thời hạn hiệu lực (hoặc thời điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ, tên chủ thẻ, phạm vi và chức năng sử dụng của thẻ, các điều cấm theo quy định pháp luật khi sử dụng thẻ cho khách hàng."

Như vậy, trong trường hợp có yêu cầu phát hành thẻ bằng phương thức điện tử, tổ chức phát hành thẻ thực hiện theo đúng quy trình, trình tự nêu trên, đảm bảo gồm những bước cơ bản, tối thiểu luật định.

Thẻ sau khi phát hành gồm những thông tin chủ yếu nào?

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNNkhoản 3 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN về thông tin trên thẻ, gồm:

"Điều 12. Thông tin trên thẻ
1. Thông tin trên thẻ phải bao gồm các yếu tố sau:
a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ thẻ này được phát hành bởi TCPHT (hoặc thẻ này là tài sản của TCPHT), tránh gây sự nhầm lẫn cho khách hàng;
b) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ), trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;
c) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);
d) Số thẻ;
đ) Thời hạn hiệu lực (hoặc thời Điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ;
e) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.
2. Ngoài các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này, TCPHT được quy định thêm các thông tin khác trên thẻ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu, TCPHT phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và TCTQT hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác không có sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức (logo phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ và cùng là logo màu hoặc logo đen trắng)."

Theo đó, thẻ sau khi được phát hành, ngoài những thông tin bắt buộc tại khoản 1 thì còn có thể có thêm những thông tin khác do tổ chức phát hành thẻ quy định thêm.

Phát hành thẻ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc thực hiện phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử sẽ không áp dụng với những đối tượng nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo phát hành thẻ mới hoặc có thay đổi về mẫu thẻ đã phát hành cho Ngân hàng Nhà nước là mẫu nào?
Pháp luật
Chỉ ngân hàng mới có thẩm quyền phát hành thẻ là đúng hay sai? Có thể phát hành thẻ thông qua phương thức điện tử hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phát hành thẻ
3,320 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phát hành thẻ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phát hành thẻ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào