Chế tài khi sáp nhập doanh nghiệp gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam là gì?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau chế tài khi doanh nghiệp thực hiện hành vi sáp nhập doanh nghiệp gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam là gì? Câu hỏi của anh T.N.V đến từ Bình Dương.

Thỏa thuận hạn chế đầu tư có phải là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hay không?

Thỏa thuận

Thỏa thuận hạn chế đầu tư có phải là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hay không? (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 7 Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như sau

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.
7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.

Như vậy, thỏa thuận hạn chế đầu tư là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.

Trường hợp nào thì thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được coi là không gây ra hoặc không có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 35/2020/NĐ-CP về Nội dung đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh:

Nội dung đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
3. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được coi là không gây ra hoặc không có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan, khi thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận nhỏ hơn 5%;
b) Đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh & các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định, khi thị phần của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận nhỏ hơn 15%.
4. Trong quá trình đánh giá tác động và khả năng gây tác hạn chế cạnh tranh của thỏa thuận, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và yêu cầu các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết.

Như vậy, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được coi là không gây ra hoặc không có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan, khi thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận nhỏ hơn 5%;

- Đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh & các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định, khi thị phần của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận nhỏ hơn 15%.

Chế tài khi thực hiện hành vi sáp nhập doanh nghiệp gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam là gì?

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 75/2019/NĐ-CP về hành vi sáp nhập doanh nghiệp bị cấm như sau:

Hành vi sáp nhập doanh nghiệp bị cấm
1. Phạt tiền doanh nghiệp nhận sáp nhập từ 01 % đến 05 % tổng doanh thu trên thị trường liên quan của doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp nhập trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi sáp nhập bị cấm theo quy định tại Điều 30 của Luật Cạnh tranh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập;
b) Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp nhận sáp nhập.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 30 Luật Cạnh tranh 2018 về tập trung kinh tế bị cấm là việc doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam.

Mặc khác, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018 về các hình thức tập trung kinh tế thì sáp nhập doanh nghiệp là một trong các hình thức tập trung kinh tế.

Tóm lại, phạt tiền doanh nghiệp nhận sáp nhập từ 01 % đến 05 % tổng doanh thu trên thị trường liên quan của doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp nhập trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi sáp nhập bị cấm theo quy định tại Điều 30 của Luật Cạnh tranh 2018.

Đồng thời, đối với biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập;

- Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp nhận sáp nhập.

Hạn chế cạnh tranh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan sẽ xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Cụ thể một số hành vi vi phạm trong E HSMT dẫn đến hạn chế cạnh tranh trong đấu thầu? 05 trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu?
Pháp luật
Thỏa thuận áp đặt điều kiện ký kết hợp đồng mua hàng được coi là không gây ra hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể khi nào?
Pháp luật
Hành vi cạnh tranh được pháp luật quy định ra sao? Thỏa thuận hạn chế canh tranh được hiểu như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng Cạnh tranh là cơ quan có chức năng gì? Hội đồng Cạnh tranh có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong việc giải quyết vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh?
Pháp luật
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh do ai quyết định thành lập? Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động theo nguyên tắc gì?
Pháp luật
Liên doanh giữa các doanh nghiệp có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tác động hạn chế cạnh tranh là gì? Thỏa thuận ấn định giá dịch vụ trực tiếp có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hành vi hạn chế cạnh tranh là gì? Luật khác có quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh khác với quy định của Luật Cạnh tranh 2018 thì áp dụng Luật nào?
Pháp luật
Chế tài khi sáp nhập doanh nghiệp gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hạn chế cạnh tranh
1,137 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hạn chế cạnh tranh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hạn chế cạnh tranh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào