Chế độ thù lao đối với thành viên của Đội tình nguyện được quy định như thế nào và thành viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn gì?

Thành viên của Đội tình nguyện được hưởng những chính sách hỗ trợ nào? Thành viên của Đội tình nguyện phải đáp ứng các tiêu chuẩn gì? Chế độ thù lao đối với thành viên của Đội tình nguyện được quy định như thế nào? Thắc mắc đến từ bạn L.K ở Bình Phước.

>> Lưu ý:

Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC quy định việc thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Đội tình nguyện).

Chế độ thù lao đối với thành viên của Đội tình nguyện được quy định như thế nào?

Chế độ thù lao đối với thành viên Đội tình nguyện theo Điều 12 Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC cụ thể:

Kinh phí hỗ trợ đối với hoạt động của Đội tình nguyện và chế độ thù lao đối với thành viên Đội tình nguyện
1. Đội tình nguyện được hỗ trợ kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên để chi cho công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn, tham vấn cho đối tượng, văn phòng phẩm, sơ kết, tổng kết.
2. Thành viên của Đội tình nguyện được hưởng các chế độ sau:
a) Được hưởng thù lao hàng tháng. Mức thù lao hàng tháng tối đa đối với: đội trưởng là 0,6 (không phẩy sáu) lần mức lương tối thiểu chung của Nhà nước; đội phó là 0,5 (không phẩy năm) lần; thành viên của Đội tình nguyện là 0,4 (không phẩy bốn) lần. Mức cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phù hợp với khả năng ngân sách và tình hình thực tế của từng địa phương;
b) Được hỗ trợ 01 (một) lần tiền mua trang phục với mức tối đa là 500.000 (năm trăm nghìn) đồng.
3. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí của Đội tình nguyện, chế độ hỗ trợ đối với Đội tình nguyện, thành viên của Đội tình nguyện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán cùng với dự toán chi ngân sách xã hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Theo đó, chế độ thù lao đối với thành viên của Đội tình nguyện được quy định như sau:

- Được hưởng thù lao hàng tháng. Mức thù lao hàng tháng tối đa đối với: đội trưởng là 0,6 (không phẩy sáu) lần mức lương tối thiểu chung của Nhà nước; đội phó là 0,5 (không phẩy năm) lần;

Thành viên của Đội tình nguyện là 0,4 (không phẩy bốn) lần. Mức cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phù hợp với khả năng ngân sách và tình hình thực tế của từng địa phương;

- Được hỗ trợ 01 (một) lần tiền mua trang phục với mức tối đa là 500.000 (năm trăm nghìn) đồng.

Bên cạnh đó, căn cứ vào chế độ hỗ trợ đối với thành viên của Đội tình nguyện quy định nêu trên Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán cùng với dự toán chi ngân sách xã hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Chế độ thù lao đối với thành viên của Đội tình nguyện

Chế độ thù lao đối với thành viên của Đội tình nguyện (Hình từ Internet)

Thành viên của Đội tình nguyện phải đáp ứng các tiêu chuẩn gì?

Tiêu chuẩn thành viên của Đội tình nguyện tại Điều 4 Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC quy định như sau:

Tiêu chuẩn đối với thành viên Đội tình nguyện
1. Người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên, đảm bảo sức khoẻ, có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Có thời gian cư trú tại xã, phường, thị trấn từ 06 (sáu) tháng trở lên hoặc đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn cấp xã nơi Đội tình nguyện hoạt động (không bao gồm công chức).
2. Tự nguyện tham gia Đội tình nguyện.

Như vậy, thành viên của Đội tình nguyện phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên, đảm bảo sức khoẻ, có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

- Có thời gian cư trú tại xã, phường, thị trấn từ 06 tháng trở lên hoặc đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn cấp xã nơi Đội tình nguyện hoạt động (không bao gồm công chức).

>> Lưu ý:

Thành viên của Đội tình nguyện phải tự nguyện tham gia Đội tình nguyện.

Thành viên của Đội tình nguyện được hưởng những chính sách hỗ trợ nào?

Chính sách hỗ trợ đối với thành viên của Đội tình nguyện theo Điều 11 Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC quy định như sau:

- Căn cứ vào tình hình và điều kiện cụ thể của địa phương, thành viên của Đội tình nguyện được hưởng các chính sách hỗ trợ sau:

+ Tham dự các khoá tập huấn, đào tạo bồi dưỡng kiến thức, hội nghị, hội thảo, tham quan học tập, diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm về phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, phòng chống mua bán người do các cấp, các ngành tổ chức;

+ Cung cấp tài liệu và thông tin liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm và phòng, chống mua bán người;

+ Tham gia các chương trình, dự án thực hiện trên địa bàn liên quan đến nhiệm vụ.

- Thành viên của Đội tình nguyện bị tai nạn khi làm nhiệm vụ dẫn đến thiệt hại về sức khỏe thì được hỗ trợ về chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút như sau:

+ Trường hợp thành viên của Đội tình nguyện bị tai nạn có tham gia bảo hiểm y tế được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

+ Trường hợp thành viên của Đội tình nguyện bị tai nạn không tham gia bảo hiểm y tế: kinh phí hỗ trợ chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi chức năng bị mất hoặc giảm sút đối với người tham gia Đội tình nguyện bị tai nạn do ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp xã.

- Thành viên của Đội tình nguyện nếu bị thương hoặc hy sinh thuộc một trong những trường hợp quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng thì được công nhận là thương binh hoặc liệt sĩ.

>> Lưu ý:

Thành viên của Đội tình nguyện tham gia hoạt động trong Đội liên tục từ 03 (ba) năm trở lên, trong đó có ít nhất 01 (một) năm được cấp giấy khen hoặc bằng khen của các ban, ngành, đoàn thể hoặc chính quyền thì được ưu tiên học nghề, vay vốn sản xuất, kinh doanh từ các chương trình, đề án, dự án dạy nghề hoặc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.

Đội công tác xã hội tình nguyện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chế độ thù lao đối với thành viên của Đội tình nguyện được quy định như thế nào và thành viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Thành viên của Đội công tác xã hội tình nguyện được hưởng những chích sách hỗ trợ nào? Đội công tác xã hội tình nguyện có chức năng, nhiệm vụ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đội công tác xã hội tình nguyện
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
3,484 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đội công tác xã hội tình nguyện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đội công tác xã hội tình nguyện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào