Chế độ nâng lương, nâng bậc đối với người lao động như thế nào? Thời gian nghĩa vụ quân sự có được tính để hưởng chế độ nâng lương hay không?

Chế độ nâng lương, nâng bậc đối với người lao động như thế nào? Tôi công tác tại doanh nghiệp nhà nước và đã ký HĐLĐ dài hạn. Và sau đó, tôi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo chỉ tiêu cơ quan, doanh nghiệp nhà nước. Đã ký thỏa thuận hoãn hợp đồng lao động, không được hưởng lương và các chế độ khác của công ty. Đến sau này tôi xuất ngũ là được bố trí làm lại vị trí cũ tại công ty. Vậy cho tôi hỏi thời gian tôi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo chỉ tiêu của công ty có được tính vào thời gian nâng bậc lương hay không? Trân trọng cảm ơn!

Chế độ nâng lương, nâng bậc đối với người lao động như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019, chế độ nâng lương được quy định như sau:

"Điều 103. Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động."

Như vậy, chế độ nâng lương, nâng bậc được thỏa thuận trong hợp đồng lao động thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.

Thời gian nghĩa vụ quân sự có được tính để hưởng chế độ nâng lương hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 8. Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó.
Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp. Trường hợp cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp đó đã giải thể hoặc không có cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan cùng cấp để giải quyết việc làm.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành; cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó.
5. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 và Khoản 1 Điều 48 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng Điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo."

Theo đó, người lao động trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ.

Như vậy, với các quy định trên, pháp luật không quy định thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự là thời gian được tính vào thời gian nâng bậc lương. Việc xem xét nâng bậc lương cho người lao động do người sử dụng lao động xem xét, quyết định theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.

Nâng bậc lương sau khi tham gia nghĩa vụ quân sự

Nâng bậc lương sau khi tham gia nghĩa vụ quân sự 

Người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự thì có được tạm ứng tiền lương hay không?

Căn cứ theo quy dịnh tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ."

Theo đó, người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

Chế độ nâng lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có triển khai hoàn thiện chế độ nâng lương từ 1/7/2024 cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết 27 không?
Pháp luật
Chế độ nâng lương, nâng bậc đối với người lao động như thế nào? Thời gian nghĩa vụ quân sự có được tính để hưởng chế độ nâng lương hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ nâng lương
3,623 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ nâng lương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ nâng lương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào