Chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước chỉ được ban hành khi nào? Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước được phân định như thế nào?

Cho hỏi chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước chỉ được ban hành khi nào? Bên cạnh đó thì ai sẽ là người có quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước được phân định như thế nào? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Trọng Nghĩa đến từ Bình Thuận.

Chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước chỉ được ban hành khi nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 09/2019/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc chung về việc ban hành chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
1. Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, phục vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện chế độ báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Nội dung chế độ báo cáo phù hợp với quy định tại các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước ban hành.
3. Chế độ báo cáo chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.
4. Chế độ báo cáo phải phù hợp về thẩm quyền ban hành và đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa yêu cầu về tần suất báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế độ báo cáo.
5. Các số liệu yêu cầu báo cáo phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.

Theo đó, chế độ báo cáo chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.

Như vậy, có thể thấy rằng chế độ báo cáo chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết.

Chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước chỉ được ban hành khi nào? Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước được phân định như thế nào?

Chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước chỉ được ban hành khi nào? Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước được phân định như thế nào?

Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước được phân định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 09/2019/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện trong phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện trong phạm vi cả nước.
3. Cơ quan thuộc Chính phủ ban hành chế độ báo cáo chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện trong phạm vi cả nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định pháp luật.
Đối với chế độ báo cáo định kỳ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp tỉnh thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) ban hành chế độ báo cáo chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp huyện thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) ban hành chế độ báo cáo đột xuất yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp xã thực hiện.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành chế độ báo cáo đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý thực hiện.

Theo đó, thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước được phân định trên.

Nội dung chế độ báo cáo có cần phải có biểu mẫu số liệu báo cáo hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 09/2019/NĐ-CP như sau:

Nội dung chế độ báo cáo
Nội dung chế độ báo cáo bao gồm các thành phần sau:
1. Tên báo cáo;
2. Nội dung yêu cầu báo cáo;
3. Đối tượng thực hiện báo cáo;
4. Cơ quan nhận báo cáo;
5. Phương thức gửi, nhận báo cáo;
6. Thời hạn gửi báo cáo;
7. Tần suất thực hiện báo cáo;
8. Thời gian chốt số liệu báo cáo;
9. Mẫu đề cương báo cáo;
10. Biểu mẫu số liệu báo cáo;
11. Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo.

Như vậy, theo quy định trên thấy rằng trong nội dung chế độ báo cáo phải cần có biểu mẫu số liệu báo cáo cho đúng theo quy định pháp luật hiện nay.

Chế độ báo cáo
Cơ quan hành chính nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Yêu cầu chung đối với việc xây dựng cơ quan hành chính nhà nước được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 73 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc các bộ, cơ quan trung ương?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng quý của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc bộ quốc phòng?
Pháp luật
Kế toán viên chính trong cơ quan hành chính nhà nước có nhiệm vụ và công việc như thế nào, yêu cầu về trình độ là gì?
Pháp luật
Kế toán viên trong cơ quan hành chính nhà nước có phạm vi quyền hạn như thế nào? Yêu cầu trình độ của Kế toán viên là gì?
Pháp luật
Kế toán trưởng trong cơ quan hành chính nhà nước phải đảm ứng yêu cầu về trình độ như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4601:2012 về Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết kế như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 06/2024/TT-BQP hướng dẫn chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc bộ quốc phòng?
Pháp luật
Báo cáo không đúng thời hạn khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Các chế độ báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan trung gian khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo cần làm gì?
Pháp luật
Thời gian chốt số liệu báo cáo là gì? Chế độ báo cáo có bắt buộc phải có nội dung về thời gian chốt số liệu báo cáo không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ báo cáo
3,056 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ báo cáo Cơ quan hành chính nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ báo cáo Xem toàn bộ văn bản về Cơ quan hành chính nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào