Chất thải rắn y tế là gì? Yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với lò đốt rác thải y tế là chất thải rắn theo tiêu chuẩn?
Chất thải rắn y tế là gì?
Chất thải rắn y tế được giải thích tại tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2012/BTNMT về lò đốt chất thải rắn y tế do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Chất thải rắn y tế (sau đây viết tắt là CTRYT) là chất thải ở thể rắn phát sinh từ các hoạt động y tế, gồm có chất thải nguy hại và chất thải không nguy hại (chất thải thông thường).
1.3.2. Lò đốt CTRYT là hệ thống thiết bị xử lý CTRYT bằng phương pháp thiêu đốt kèm theo hệ thống xử lý khí thải.
...
Theo đó, chất thải rắn y tế được hiểu là chất thải ở thể rắn phát sinh từ các hoạt động y tế, gồm có chất thải nguy hại và chất thải không nguy hại (chất thải thông thường).
Cũng theo quy định này thì lò đốt chất thải rắn y tế được hiểu là hệ thống thiết bị xử lý chất thải rắn y tế bằng phương pháp thiêu đốt kèm theo hệ thống xử lý khí thải.
Chất thải rắn y tế là gì? Yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với lò đốt rác thải y tế là chất thải rắn theo tiêu chuẩn? (hình từ internet)
Yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với lò đốt chất thải rắn y tế theo tiêu chuẩn được quy định ra sao?
Yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với lò đốt chất thải rắn y tế theo tiêu chuẩn được quy định tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2012/BTNMT về lò đốt chất thải rắn y tế do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
- Lò đốt CTRYT phải có quy trình hoạt động theo nguyên lý thiêu đốt nhiều cấp, tối thiểu phải có hai vùng đốt (sơ cấp và thứ cấp).
+ Việc tính toán thể tích các vùng đốt căn cứ vào công suất và thời gian lưu cháy của lò đốt CTRYT được tham khảo các quy định tại Phụ lục 1 kèm theo QCVN 30:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp.
- Trong lò đốt CTRYT phải có áp suất nhỏ hơn áp suất bên ngoài (còn gọi là áp suất âm) để hạn chế khói thoát ra ngoài môi trường qua cửa nạp chất thải.
- Ống khói của lò đốt CTRYT phải đảm bảo như sau:
+ Chiều cao ống khói phải được tính toán phù hợp, đảm bảo yêu cầu về chất lượng không khí xung quanh khi phát tán vào môi trường không khí, nhưng không được thấp hơn 20 (hai mươi) m tính từ mặt đất.
++ Trường hợp trong phạm vi 40 (bốn mươi) m tính từ chân ống khói có vật cản lớn (như nhà, rặng cây, đồi...) thì ống khói phải cao hơn tối thiểu 03 (ba) m so với điểm cao nhất của vật cản;
+ Ống khói phải có điểm (cửa) lấy mẫu khí thải với đường kính hoặc độ rộng mỗi chiều tối thiểu 10 (mười) cm, có nắp đậy để điều chỉnh độ mở rộng, kèm theo sàn thao tác đảm bảo an toàn, thuận lợi khi tiếp cận và lấy mẫu. Điểm lấy mẫu phải nằm trong khoảng giữa hai vị trí sau:
+ Cận dưới: Phía trên điểm cao nhất của mối nối giữa ống dẫn từ hệ thống xử lý khí thải với ống khói một khoảng cách bằng 07 (bảy) lần đường kính trong của ống khói;
+ Cận trên: Phía dưới miệng ống khói 03 (ba) m.
- Trong điều kiện hoạt động bình thường, các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt CTRYT phải đáp ứng các quy định tại Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: Các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt chất thải rắn y tế
TT | Thông số | Đơn vị | Giá trị yêu cầu |
1 | Nhiệt độ vùng đốt sơ cấp | °C | ³ 650 |
2 | Nhiệt độ vùng đốt thứ cấp | °C | ³ 1.050 |
3 | Thời gian lưu cháy trong vùng đốt thứ cấp | s | ³ 2 |
4 | Lượng oxy dư (đo tại điểm lấy mẫu) | % | 6 - 15 |
5 | Nhiệt độ bên ngoài vỏ lò (hoặc lớp chắn cách ly nhiệt) | °C | £ 60 |
6 | Nhiệt độ khí thải ra môi trường (đo tại điểm lấy mẫu) | °C | £ 180 |
- Không được trộn không khí bên ngoài vào để pha loãng khí thải kể từ điểm ra của vùng đốt thứ cấp đến vị trí có độ cao 02 (hai) m tính từ điểm lấy mẫu khí thải trên ống khói.
- Lò đốt CTRYT phải có hệ thống xử lý khí thải với quy trình hoạt động bao gồm các công đoạn chính sau:
+ Giải nhiệt (hạ nhanh nhiệt độ) khí thải nhưng không được sử dụng biện pháp trộn trực tiếp không khí bên ngoài vào dòng khí thải để làm mát;
+ Xử lý bụi (khô hoặc ướt);
+ Xử lý các thành phần độc hại trong khí thải (như hấp thụ, hấp phụ).
Một số công đoạn nêu trên được thực hiện kết hợp đồng thời trong một thiết bị hoặc một công đoạn được thực hiện tại nhiều hơn một thiết bị trong hệ thống xử lý khí thải.
Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt chất thải rắn y tế được quy định ra sao?
Trong quá trình hoạt động bình thường, giá trị các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt chất thải trong y tế là chất thải rắn khi thải ra môi trường sẽ không được vượt quá các giá trị quy định tại Bảng 2 thuộc tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2012/BTNMT về lò đốt chất thải rắn y tế dưới đây:
Bảng 2: Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải
TT | Thông số ô nhiễm | Đơn vị | Giá trị tối đa cho phép | |
A | B | |||
1 | Bụi tổng | mg/Nm3 | 150 | 115 |
2 | Axít clohydric, HCI | mg/Nm3 | 50 | 50 |
3 | Cacbon monoxyt, CO | tng/Nm3 | 350 | 200 |
4 | Lưu huỳnh dioxyt, SO2 | mg/Nm3 | 300 | 300 |
5 | Nitơ oxyt, NOx (tính theo NO2) | mg/Nm3 | 500 | 300 |
6 | Thủy ngân và hợp chất tính theo thủy ngân, Hg | mg/Nm3 | 0,5 | 0,5 |
7 | Cadmi và hợp chất tính theo Cadmi, Cd | mg/Nm3 | 0,2 | 0,16 |
8 | Chì và các hợp chất tính theo chì, Pb | mg/Nm3 | 1,5 | 1,2 |
10 | Tổng đioxin/furan, PCDD/PCDF | ngTEQ/Nm3 | 2,3 | 2,3 |
Trong đó:
- Cột A áp dụng đối với lò đốt CTRYT tại cơ sở xử lý CTRYT tập trung theo quy hoạch (không nằm trong khuôn viên cơ sở y tế);
- Cột B áp dụng đối với lò đốt CTRYT được lắp đặt trong khuôn viên của cơ sở y tế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bài phát biểu tổng kết chi bộ 2024? Bài phát biểu tổng kết chi bộ 2024 thế nào? Chi bộ Đảng có nhiệm vụ gì?
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm nộp trực tiếp như thế nào? Khi nào phải nộp báo cáo trực tiếp?
- Hợp đồng ủy quyền đại diện cho người khác thực hiện quyền kháng cáo có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13908-2:2024 cốt liệu xỉ thép oxy hoá lò hồ quang điện dùng chế tạo bê tông xi măng thông thường thế nào?
- Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra tài chính đảng như thế nào? Thời hạn làm việc của đoàn kiểm tra tài chính đảng được tính từ khi nào?