Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội được thanh tra lại những vụ việc nào theo quy định?

Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong hoạt động thanh tra? Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội được thanh tra lại những vụ việc nào? Thắc mắc đến từ bạn Thanh Lợi đến từ Long An.

Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong hoạt động thanh tra?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 110/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
Chánh Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật thanh tra, Điều 8 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra; giám sát hoạt động của đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Bộ trưởng kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
4. Tổ chức xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về tố cáo.
5. Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật khi được Bộ trưởng giao.
6. Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.

Như vậy, Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật Thanh tra hiện hành, Điều 8 Nghị định 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

- Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra; giám sát hoạt động của đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật.

- Giúp Bộ trưởng kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

- Tổ chức xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về tố cáo.

- Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật khi được Bộ trưởng giao.

- Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng.

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.

Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Hình từ Internet)

Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội được thanh tra lại những vụ việc nào?

Tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 110/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Thanh tra lại
1. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao.
2. Thanh tra Sở quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc Sở giao.
3. Trình tự, thủ tục thanh tra lại được thực hiện theo quy định từ Điều 48 đến Điều 52 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và từ Điều 33 đến Điều 38 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.

Theo đó, Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quyết định thanh tra lại những vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;

Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao.

Thanh tra Sở báo cáo cho Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về những nội dung gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 25 Nghị định 110/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Chế độ báo cáo công tác thanh tra
1. Thanh tra Bộ báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm được giao theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành báo cáo công tác thanh tra chuyên ngành đến Thanh tra Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
3. Thanh tra Sở báo cáo Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

Bộ Lao động Thương binh và xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hiện nay là ai? Lương Bộ trưởng Bộ LĐTBXH trước và sau cải cách từ 01/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đi công tác trong nước phải báo cáo cho ai?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội được hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo là bao nhiêu?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội do ai bổ nhiệm? Có phải là thành viên của Chính phủ không?
Pháp luật
Văn phòng Đảng - Đoàn thể thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội làm việc theo chế độ, nguyên tắc nào?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đưa ra thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi quyết định đối với những nội dung nào?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc như thế nào?
Pháp luật
Để được bổ nhiệm lại thì cán bộ lãnh đạo cấp Phòng của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cần đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện gì?
Pháp luật
Thời điểm xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo cấp Phòng của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là khi nào?
Pháp luật
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ đúng không? Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Lao động Thương binh và xã hội
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,193 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Lao động Thương binh và xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ Lao động Thương binh và xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào