Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có bị thu hồi chứng thư số nếu nghỉ hưu không? Nếu có thì chứng thư mất hiệu lực sau bao lâu?

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có bị thu hồi chứng thư số nếu nghỉ hưu không? Nếu có thì chứng thư mất hiệu lực sau bao lâu? Việc thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số bị thu hồi được quy định ra sao? Câu hỏi của anh Trung (Hải Phòng).

Chánh án Toà án nhân dân tối cao có bị thu hồi chứng thư số nếu nghỉ hưu không?

Căn cứ Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Các trường hợp thu hồi chứng thư số
...
2. Đối với chứng thư số của cá nhân:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư số;
c) Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần.
3. Đối với chứng thư số của cá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Cá nhân thay đổi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, thay đổi chức danh nhà nước.

Theo quy định này thì người có chức danh nhà nước nếu nghỉ hưu sẽ thuộc trường hợp phải thu hồi chứng thư số.

Dẫn chiếu Điều 8 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 có quy định như sau:

Bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước
...
5. Quốc hội bầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.
...

Theo quy định trên có thể hiểu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là một trong những chức danh trong bộ máy nhà nước.

Từ những phân tích trên có thể kết luận, nếu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nghỉ hưu thì chứng thư số đã cấp cho người này cũng sẽ bị thu hồi.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có bị thu hồi chứng thư số nếu nghỉ hưu không? Nếu có thì chứng thư mất hiệu lực sau bao lâu?

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có bị thu hồi chứng thư số nếu nghỉ hưu không? Nếu có thì chứng thư mất hiệu lực sau bao lâu? (hình từ Internet)

Chứng thư số của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao mất hiệu lực sau bao lâu kể từ khi có đề nghị thu hồi?

Căn cứ Điều 70 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số
1. Hồ sơ thu hồi chứng thư số gồm một trong những văn bản sau:
a) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
b) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số:
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phải làm mất hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.

Đối chiếu với quy định trên thì chứng thư số của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sẽ mất hiệu lực sau 12 tiếng kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số.

Việc thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bị thu hồi được quy định ra sao?

Theo Điều 71 Nghị định 130/2018/NĐ-CP có đề cập về việc thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số của Chánh án Toà án nhân dân tối cao bị thu hồi được như sau:

- Thuê bao phải có trách nhiệm bàn giao lại thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc bị thu hồi chứng thư số.

- Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật trong trường hợp thuê bao là cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần hoặc thuê bao là cơ quan, tổ chức giải thể bàn giao cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.

- Quy trình thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật:

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi chứng thư số, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi, bàn giao cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;

+ Quá trình giao, nhận thiết bị lưu khóa bí mật phải lập biên bản.

Lưu ý: Chứng thư số cấp cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nêu trong bài viết là chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.

Chứng thư số
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chứng thư số có phải là chữ ký số không? Chứng thư số do cơ quan nào cấp theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Chứng thư số cho thuê bao của tổ chức gồm nội dung gì? Tổ chức được sử dụng tài khoản định danh điện tử để đề nghị cấp chứng thư số cho thuê bao?
Pháp luật
Khóa bí mật là gì? Khóa bí mật và khóa công khai trên chứng thư số cho thuê bao có cùng cặp khóa không?
Pháp luật
Chứng thư số chuyên dùng Chính Phủ bị thu hồi trong trường hợp nào? Thời hạn thu hồi chứng thư số chuyên dùng Chính phủ là bao lâu?
Pháp luật
Sử dụng chữ ký số và chứng thư số của cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải đảm bảo điều gì?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là mẫu nào?
Pháp luật
Để được sử dụng chứng thư số nước ngoài thì chứng thư số phải được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam đúng không?
Pháp luật
Thuê bao có quyền yêu cầu gia hạn chứng thư số bao nhiêu ngày trước ngày hết hạn của chứng thư số?
Pháp luật
Đơn đề nghị cấp chứng thư số thuê bao có thể gửi dưới dạng gì? Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao đối với cá nhân bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Chứng thư số chuyên dùng Chính phủ là gì? Điều kiện cấp mới cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức nhà nước là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng thư số
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
422 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng thư số

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng thư số

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào