Việc bỏ chạy khi gây tai nạn giao thông, kéo lê người khác trên đường bị phạt gì? Trách nhiệm của người gây tai nạn giao thông là gì?
Trách nhiệm của người gây tai nạn giao thông là gì?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 80 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về trách nhiệm của người gây tai nạn giao thông:
Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ, người liên quan và người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ
1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:
a) Dừng ngay phương tiện, cảnh báo nguy hiểm, giữ nguyên hiện trường, trợ giúp người bị nạn và báo tin cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
b) Ở lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ cho đến khi người của cơ quan Công an đến, trừ trường hợp phải đi cấp cứu, đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc xét thấy bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe nhưng phải đến trình báo ngay cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
c) Cung cấp thông tin xác định danh tính về bản thân, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ và thông tin liên quan của vụ tai nạn giao thông đường bộ cho cơ quan có thẩm quyền.
...
Như vậy, khi gây tai nạn giao thông, người đó phải có trách nhiệm dừng ngay phương tiện lại, cảnh bảo nguy hiểm cho mọi người xung quanh, đồng thời giữ nguyên hiện trường, cứu giúp người bị nạn và báo tin cho cơ quan Công an, cơ sở khám chữa bệnh gần nhất.
Người gây tai nạn giao thông phải ở lại hiện trường cho đến khi người của cơ quan Công an đến. Trừ trường hợp phải đi cấp cứu hoặc chở người bị nạn đi cấp cứu hoặc xét thấy bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe phải đến trình báo cho cơ quan có thẩm quyền gần nhất.
Phải cung cấp thông tin xác định danh tính về bản thân, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ và thông tin liên quan của vụ tai nạn giao thông đường bộ cho cơ quan có thẩm quyền.
Bỏ chạy khi gây tai nạn giao thông, kéo lê người khác trên đường bị phạt gì?
Căn cứ vào điểm c khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi gây tai nạn giao thông rồi bỏ chạy như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
...
Như vậy, việc bỏ chạy khi gây tai nạn giao thông, kéo lê người khác trên đường sẽ bị phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 10 triệu đồng và bị trừ 6 điểm vào giấy phép lái xe theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 7 Nghị định này.
Việc bỏ chạy khi gây tai nạn giao thông, kéo lê người khác trên đường cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm c khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
...
Việc bỏ chạy khi gây tai nạn giao thông, kéo lê người khác để trốn tránh trách nhiệm, cố ý không giúp người bị nạn sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.
Bỏ chạy khi gây tai nạn giao thông, kéo lê người khác trên đường bị phạt gì? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại sau khi gây tai nạn giao thông là gì?
Căn cứ vào Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, sau khi gây tai nạn giao thông, người gây tai nạn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho nạn nhân. Người gây tai nạn sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu việc gây tai nạn là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tai nạn.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tạm dừng bầu, tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện từ ngày nào khi sắp xếp ĐVHC cấp huyện cấp xã giai đoạn 2023 2030?
- Bố trí cán bộ cấp xã sau khi sắp xếp đơn vị hành chính 2025: ưu tiên cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực nào theo Hướng dẫn 26?
- Nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục gồm có những gì? Cơ quan nào có trách nhiệm báo cáo thống kê ngành giáo dục?
- Mẫu phương án sắp xếp lại xử lý nhà đất áp dụng cho cơ quan có thẩm quyền lập phương án mới nhất?
- Quy định sáp nhập xã từ 01/3/2025? Quy định về diện tích và dân số cấp xã hiện nay thế nào?