Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có quyền kiểm tra công tác trong Tòa án đối với các đơn vị và cá nhân nào?

Xin cho hỏi: Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có quyền kiểm tra công tác trong Tòa án đối với các đơn vị và cá nhân nào? Thực hiện một cuộc kiểm tra theo quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện trong thời hạn bao lâu? - câu hỏi của anh Tâm (Bình Phước).

Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có quyền kiểm tra công tác trong Tòa án đối với các đơn vị và cá nhân nào?

Theo khoản 4 Điều 4 Quy chế công tác kiểm tra trong Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 346a/2017/QĐ-TANDTC quy định như sau:

Thẩm quyền kiểm tra và đối tượng kiểm tra
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiểm tra đối với:
a) Các cục, vụ và tương đương thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Tòa án nhân dân cấp tỉnh); Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây viết tắt là Tòa án nhân dân cấp huyện);
b) Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ kiểm tra đối với:
a) Các đơn vị và cá nhân thuộc Tòa án nhân dân cấp cao;
b) Các đơn vị và cá nhân thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện đối với nội dung quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiểm tra đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện kiểm tra đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.

Theo đó, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có quyền kiểm tra công tác đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.

Một cuộc kiểm tra theo quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện được thực hiện trong thời hạn bao lâu?

Theo điểm c khoản 1 Điều 11 Quy chế công tác kiểm tra trong Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 346a/2017/QĐ-TANDTC như sau:

Thời hạn kiểm tra
1. Thời hạn thực hiện một cuộc kiểm tra được quy định như sau:
a) Cuộc kiểm tra theo quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày. Đối với cuộc kiểm tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan, đơn vị thì thời hạn kiểm tra có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày;
b) Cuộc kiểm tra theo quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh không quá 20 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày. Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan, đơn vị thì thời hạn kiểm tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày;
c) Cuộc kiểm tra theo quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện không quá 15 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày.
2. Thời hạn của cuộc kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra đến ngày kết thúc việc kiểm tra tại cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
3. Việc kéo dài thời hạn kiểm tra quy định tại Khoản 1 Điều này do người ra quyết định kiểm tra quyết định.

Như vậy, thời hạn thực hiện cuộc kiểm tra theo quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện không quá 15 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày.

Việc kéo dài thời hạn kiểm tra do Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định.

Lưu ý: Thời hạn của cuộc kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra đến ngày kết thúc việc kiểm tra tại cơ quan, đơn vị được kiểm tra.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện

Thực hiện một cuộc kiểm tra theo quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện (Hình từ Internet)

Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có thể áp dụng các hình thức kiểm tra nào đối với các đơn vị và cá nhân trong Tòa án?

Theo Điều 5 Quy chế công tác kiểm tra trong Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 346a/2017/QĐ-TANDTC quy định Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có thể áp dụng một trong các hình thức kiểm tra sau đối với các đơn vị và cá nhân trong Tòa án:

- Kiểm tra theo kế hoạch: Là việc kiểm tra thường xuyên hằng năm theo kế hoạch đã được Chánh án Tòa án nhân dân cấp kiểm tra phê duyệt;

- Kiểm tra đột xuất: Là việc kiểm tra ngoài kế hoạch, theo yêu cầu cấp thiết của công tác lãnh đạo, quản lý và thực hiện nhiệm vụ chính trị của Tòa án nhân dân tại thời điểm kiểm tra;

- Tự kiểm tra: Là việc đối tượng kiểm tra tự tiến hành kiểm tra và báo cáo bằng văn bản đến người có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra.

Kiểm tra trong Tòa án nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thể áp dụng bao nhiêu hình thức kiểm tra đối với các đơn vị và cá nhân trong Tòa án?
Pháp luật
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra công tác của các đơn vị và cá nhân theo cách thức thế nào?
Pháp luật
Thời hạn thực hiện một cuộc kiểm tra theo quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh tối đa bao lâu?
Pháp luật
Đoàn kiểm tra do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định thành lập bao gồm những ai? Có nhiệm vụ và quyền hạn nào?
Pháp luật
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiến hành thực hiện kiểm tra đối với lĩnh vực công tác nào của đối tượng kiểm tra?
Pháp luật
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền kiểm tra công tác trong Tòa án nhân dân đối với các đối tượng nào?
Pháp luật
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có quyền kiểm tra công tác trong Tòa án đối với các đơn vị và cá nhân nào?
Pháp luật
Đoàn kiểm tra do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập làm việc theo nguyên tắc gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm tra trong Tòa án nhân dân
1,024 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm tra trong Tòa án nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm tra trong Tòa án nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào