Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước gồm những gì? Nguyên tắc giải quyết bồi thường ra sao?

Cho tôi hỏi: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước gồm những gì? Nguyên tắc giải quyết bồi thường ra sao? - Câu hỏi của anh Quang (Hải Phòng)

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước gồm những gì?

Căn cứ Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 về Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.

Theo khoản 1 Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 có quy định như sau:

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
1. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Cơ quan Thuế có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:
- Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của công chức thuế thi hành công vụ gây thiệt hại và có yêu cầu bồi thường tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật TNBTCNN;
- Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của cơ quan Thuế;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

Như vậy, theo quy định hiện nay, có các căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường nhà nước nêu trên. Theo đó, cơ quan Thuế sẽ dựa trên những căn cứ này để thực hiện bồi thường.

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước gồm những gì? Nguyên tắc giải quyết bồi thường ra sao?

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước gồm những gì? Nguyên tắc giải quyết bồi thường ra sao? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc giải quyết bồi thường nhà nước ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 như sau:

Nguyên tắc giải quyết bồi thường nhà nước
1. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Cơ quan Thuế giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
2. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật TNBTCNN.
3. Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật TNBTCNN giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật TNBTCNN.
4. Tuân thủ thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường.
5. Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì cơ quan Thuế chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại.

Căn cứ theo nội dung nêu trên thì việc giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế được thực hiện theo 05 nguyên tắc nêu trên.

Thời hiệu yêu cầu bồi thường nhà nước là mấy năm?

Căn cứ quy định tại Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 như sau:

Thời hiệu yêu cầu bồi thường
1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật TNBTCNN nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật TNBTCNN và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.
2. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường
a) Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật TNBTCNN không thể thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường;
b) Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc không thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.
3. Người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, thời hiệu yêu cầu bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường.

Trong đó có 02 khoảng thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế:

- Có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

- Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà:

+ Chưa có người đại diện;

+ Hoặc người đại diện đã chết;

+ Hoặc không thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
896 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào