Cán bộ xã kiêm nhiệm nhiều chức vụ thì tính phụ cấp ra sao? Hệ số phụ cấp lãnh đạo xã năm 2023 thế nào?
Cán bộ xã kiêm nhiệm nhiều chức vụ thì tính phụ cấp ra sao?
Căn cứ Nghị định 33/2023/NĐ-CP về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Chính phủ ban hành ngày 10/6/2023.
Tại Điều 20 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ chức vụ của cán bộ cấp xã như sau:
Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh
1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định.
2. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
Như vậy, căn cứ nội dung nêu trên, cán bộ xã kiêm nhiệm nhiều chức vụ thì được tính phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1) + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức vụ kiêm nhiệm (nếu có) với điều kiện: Giảm được 01 người trong số lượng cán bộ xã.
Nếu cán bộ xã kiêm nhiệm nhiều chức vụ thì cũng chỉ được tính 01 mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất.
Trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ xã giảm được so với quy định thì UBND huyện sẽ quyết định chức vụ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ xã.
Cán bộ xã kiêm nhiệm nhiều chức vụ thì tính phụ cấp ra sao? Hệ số phụ cấp lãnh đạo xã năm 2023? (Hình từ Internet)
Mức phụ cấp kiêm nhiệm khi cán bộ xã kiêm nhiệm nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ra sao?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:
Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh
...
2. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
Như vậy, theo nội dung nêu trên thì trong trường hợp cán bộ xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách thì sẽ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm = 100% phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có đề cập về chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố như sau:
Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
...
2. Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:
a) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.
Theo đó, mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được xác định như sau:
Trường hợp | Mức phụ cấp theo lương cơ sở | Mức phụ cấp (Đồng/tháng) |
- Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; - Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; - Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo. - Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã. | 6,0 lần mức lương cơ sở | 10.800.000 đồng/tháng |
Thôn, Tổ dân phố còn lại | 4,5 lần mức lương cơ sở | 8.100.000 đồng/tháng |
Lưu ý: Mức phụ cấp nêu trên là mức chi gộp chung cho cả các chức danh làm việc không chuyên trách ở thôn, không phải mức chi trả riêng cho từng người.
UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ phụ cấp được khoán cho mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố; nguồn kinh phí ngân sách địa phương; quy định của pháp luật có liên quan và đặc thù của từng thôn để trình HĐND cùng cấp quyết định mức khoán quỹ cụ thể cho từng nhóm đối tượng.
Hệ số phụ cấp lãnh đạo xã hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã
Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:
1. Bí thư Đảng ủy: 0,30.
2. Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25.
3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20.
4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Như vậy, hệ số phụ cấp của lãnh đạo cấp xã được xác định theo nội dung nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?