Cán bộ thực hiện cấp căn cước công dân thu lệ phí trái với quy định của pháp luật thì có phải xử phạt hay không?

Cách đây 5 ngày tôi có dẫn con mình (năm nay 15 tuổi) đến công an phường để thực hiện thủ tục xin cấp căn cước công dân cho bé. Sau khi khai báo các thông tin cá nhân và xác nhận tất cả thông tin đều chính xác, cán bộ thực hiện đã yêu cầu tôi nộp lệ phí cho việc cấp mới căn cước công dân là 150.000 đồng. Tôi nhớ trước đó có tham khảo trên mạng thì mức lệ phí mà tôi phải nộp chỉ rơi vào khoảng 30.000 đồng đến 70.000 đồng, nhưng khi nghe cán bộ đó nói vậy thì tôi vẫn nộp. Nay tôi muốn biết mức lệ phí chính xác cho việc cấp mới thẻ căn cước công dân là bao nhiêu? Nếu cán bộ đó thu sai mức lệ phí so với quy định thì có vi phạm pháp luật hay không?

Lệ phí làm căn cước công dân

Lệ phí làm căn cước công dân

Mức lệ phí khi cấp mới thẻ căn cước công dân là bao nhiêu?

Con bạn năm nay 15 tuổi, thuộc trường hợp lần đầu làm thẻ căn cước công dân theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014.

Theo đó, tại khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định:

“Điều 32. Phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
2. Công dân không phải nộp lệ phí khi cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 19 của Luật này.”

Bên cạnh đó, điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC cũng quy định về trường hợp không phải nộp lệ phí như sau:

“Điều 5. Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí
...
2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí
a) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;"

Như vậy, việc con bạn được cấp mới thẻ căn cước công dân là hoàn toàn miễn phí theo quy định của pháp luật.

Thu sai lệ phí có vi phạm pháp luật hay không?

Khoản 6 Điều 7 Luật Căn cước công dân 2014 quy định: cơ quan quản lý căn cước công dân bị nghiêm cấm thu, sử dụng phí, lệ phí trái quy định của pháp luật.

Điều 16 Luật phí và lệ phí 2015 cũng quy định:

“Điều 16. Hành vi nghiêm cấm và xử lý vi phạm
1. Các hành vi nghiêm cấm bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức, cá nhân tự đặt và thu các loại phí, lệ phí;
b) Thu, nộp, quản lý và sử dụng khoản thu phí, lệ phí trái với quy định của pháp luật.
2. Trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.”

Có thể thấy, hành vi thu lệ phí làm thẻ căn cước công dân trong trường hợp của bạn đã vi phạm pháp luật về phí và lệ phí, pháp luật về căn cước công dân.

Xử lý như thế nào đối với cán bộ có hành vi thu sai mức lệ phí quy định?

Đối với hành vi vi phạm pháp luật nêu trên, bạn có thể báo với các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành xử lý, bởi trên thực tế, đây là hành vi lạm quyền trong thi hành công vụ, gây thiệt hại đến tài sản của công dân, làm mất lòng tin của cơ quan nhà nước trong lòng người dân. Do đó, hành vi này cần phải được xử lý phù hợp theo quy định của pháp luật.

Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về lệ phí, xử lý vi phạm trong thực hiện thu lệ phí theo quy định của pháp luật có thể kể đến như:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

- Bộ Tài chính

(theo quy định tại các khoản 6 Điều 19, khoản 4 Điều 22 Luật phí và lệ phí 2015)

Bên cạnh đó, các cơ quan Thanh tra, Công an có thẩm quyền liên quan cũng có thể tham gia vào quá trình xác minh các thông tin người dân cung cấp có chính xác hay hông, chủ thể vi phạm là cá nhân, tổ chức nào, mức độ vi phạm như thế nào,… để có hình thức xử lý phù hợp.

Như vậy, khi phát hiện sai phạm, cụ thể trong trường hợp này cán bộ thực hiện cấp căn cước công dân đã thu lệ phí đối với trường hợp không phải nộp lệ phí, bạn có thể tiến hành khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với các cơ quan chức năng để có hình thức xử lý phù hợp dựa trên quy định về quyền của công dân theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Luật Căn cước công dân 2014. Các hình thức xử lý có thể là xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 Thông tư 186/2013/TT-BTC hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, việc cấp mới thẻ căn cước công dân lần đầu cho người 15 tuổi thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, việc cán bộ thực hiện cấp căn cước công dân thu lệ phí của bạn là hành vi sai trái, cần được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Căn cước công dân Tải về trọn bộ các văn bản về Căn cước công dân hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính thức khai tử Chứng minh nhân dân từ 1/1/2025, người dân thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD thế nào?
Pháp luật
Làm lại căn cước công dân tại nơi tạm trú được không? Thời gian cấp lại căn cước công dân bị mất trong bao lâu?
Pháp luật
Sinh năm 2009 bao nhiêu tuổi? Năm 2024, công dân Việt Nam sinh năm 2009 có được làm căn cước công dân không?
Pháp luật
Mã 63 tỉnh, thành phố sử dụng trên thẻ Căn cước công dân gắn chip? Ý nghĩa mã số Căn cước công dân gắn chip?
Pháp luật
Người dân có được đăng ký cấp Căn cước công dân tại nơi tạm trú ở thành phố Hồ Chí Minh được không?
Pháp luật
Bao nhiêu tuổi được làm CCCD theo Luật Căn cước 2023? Đối tượng nào phải đổi thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023?
Pháp luật
Khách sạn tạm giữ thẻ CCCD của khách hàng trong thời gian thuê phòng có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
5 trường hợp khóa căn cước điện tử từ ngày 01/7/2024? Căn cước điện tử có giá trị sử dụng ra sao?
Pháp luật
Giấy tờ có giá trị pháp lý sử dụng thông tin từ CMND, CCCD vẫn được giữ nguyên giá trị sử dụng từ 1/7/2024 đúng không?
Pháp luật
Hướng dẫn cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế theo phương thức điện tử? Thời hạn đăng ký thuế lần đầu là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Căn cước công dân
730 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Căn cước công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào